Nghị định 42-CP năm 1997 về Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân

Số hiệu 42-CP
Ngày ban hành 29/04/1997
Ngày có hiệu lực 14/05/1997
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1997

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 42-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Bản Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 2.- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu này.

Điều 3.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ MẪU
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Tính chất và mục tiêu hoạt động:

Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên là thể nhân và pháp nhân tự nguyện lập ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, nhằm mục tiêu tương trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên, góp phần phát triển kinh tế của đất nước.

Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:

1. Điều lệ mẫu này áp dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã, theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Các tổ chức tín dụng tập thể khác không thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu này.

Điều 3.- Tên và biểu tượng của Quỹ tín dụng nhân dân:

Tên và biểu tượng của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh). Con dấu, bảng hiệu và giấy tờ giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân phải có ký hiệu "QTD".

Điều 4.- Địa bàn hoạt động và trụ sở làm việc:

1. Địa bàn hoạt động: Quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức tại từng xã, phường, liên xã, liên phường, theo loại doanh nghiêp, theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

2. Trụ sở làm việc: Trong Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải ghi rõ số nhà, tên đường phố, thôn, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố.

Điều 5.- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:

Quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia đình, tổ chức kinh tế, xã hội có đủ điều kiện nói tại Điều 13 của Điều lệ này có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ;

[...]