Thông tư 04-TT/BNV(A18) năm 1993 hướng dẫn Nghị định 04-CP 1993 thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 04-TT/BNV(A18)
Ngày ban hành 27/03/1993
Ngày có hiệu lực 11/04/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Bùi Thiện Ngộ
Lĩnh vực Quyền dân sự

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04-TT/BNV(A18)

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1993

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 04-TT/BNV(A18) NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/CP NGÀY 18-1-1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Để thực hiện Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 21-2-1992 và Nghị định số 04
CP ngày 18-1-1993 của Chính phủ, Bộ nội vụ hướng dẫn cụ thể thêm đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cụ thể như sau:

I. NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH

1. Thủ tục xin cấp giấy phép nhập cảnh

a. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm thủ tục xin cấp giấy phép cho người nước ngoài vào Việt Nam tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Trung ương của Việt Nam nói tại khoản 2, Điều 1 của Nghị định, được qui định cụ thể như sau:

- Những người nước ngoài do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thủ trưởng các đơn vị cơ sở được thủ trưởng cơ quan chủ quản nói trên uỷ quyền (theo qui định của Chính phủ) mời hoặc tiếp nhận vào Việt Nam; những người nước ngoài do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, chi nhánh của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân) mời vào để thực hiện các công việc trực tiếp phục vụ mục tiêu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với giấy phép thành lập doanh nghiệp đã được cấp, thì cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc doanh nghiệp đó phải gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ văn bản đề nghị nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 7 ngày cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét trả lời.

- Những người nước ngoài vào Việt Nam thăm dò khả năng, buôn bán, đầu tư, nhưng chưa có cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam mời hoặc tiếp nhận, hoặc xin vào để du học, chữa bệnh tự túc, du lịch, thăm thân nhân.v.v... thì đương sự có thể uỷ thác cho các tổ chức có giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ mời đón khách của Việt Nam (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các công ty dịch vụ tư vấn đầu tư, các công ty có giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế) hoặc thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) của mình đang thường trú tại Việt Nam làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ xin cấp phép nhập cảnh Việt Nam. Thủ tục nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 15 ngày cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét trả lời:

b. Trong trường hợp người nước ngoài đến cửa khẩu Việt Nam mà chưa có thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam, thì giải quyết như sau:

- Trường hợp đã được Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ đồng ý cho nhận thị thực nhập cảnh Việt Nam tại cửa khẩu, thì được Trạm công an cửa khẩu hoặc đồn biên phòng cửa khẩu của Việt Nam (sau đây gọi chung là Trạm Công an cửa khẩu) cấp thị thực cho vào Việt Nam.

- Trường hợp chưa được Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ đồng ý cho nhập cảnh hoặc đã đồng ý cho nhập cảnh nhưng yêu cầu nhận thị thực ở nước ngoài, nếu đến cửa khẩu Việt Nam mà chưa có thị thực nhập cảnh Việt Nam, về nguyên tắc phải buộc tái xuất, nhưng nếu xét thấy thuộc diện vào Việt Nam khẩn cấp theo qui định, thì Trạm Công an cửa khẩu phải báo ngay về Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ xem xét nếu Cục Quản lý xuất nhập cảnh đồng ý cấp thị thực tại cửa khẩu thì thông báo cho Trạm Công an cửa khẩu thực hiện.

- Các trường hợp khác đến cửa khẩu chưa có thị thực, không thuộc diện qui định trên đây, đều không được giải quyết cho nhập cảnh Việt Nam.

Thị thực cấp tại cửa khẩu phải theo đúng nội dung cấp phép của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

c. Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam mang hộ chiếu được miễn thị thực của nước có ký kết Hiệp định miễn thị thực với Chính phủ Việt Nam, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời hoặc tiếp nhận (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản) không phải làm thủ tục xin cấp phép nhập cảnh, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Nội vụ (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) biết trước 7 ngày về mục đích, chương trình hoạt động và các yếu tố cần thiết có liên quan theo hướng dẫn của Cục Quản lý xuất nhập cảnh; người nước ngoài đó phải khai báo tên, địa chỉ cơ quan chủ quản như qui định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị định và các chi tiết khác vào phiếu xuất nhập cảnh (theo mẫu qui định) tại Trạm Công an cửa khẩu nơi nhập cảnh Việt Nam.

d. Cơ quan chủ quản nói tại điểm a và c trên đây phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời mời, sự bảo lãnh tiếp nhận và việc đưa đón, quản lý khách hoạt động theo đúng mục đích, chương trình đã nêu khi gửi văn bản đề nghị hoặc thông báo với Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

2. Thủ tục xin cấp thị thực xuất cảnh đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam

- Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam muốn xin xuất cảnh Việt Nam phải làm thủ tục tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an tỉnh) nơi đăng ký thường trú theo qui định tại Điều 3 của Nghị định.

Thủ tục nói trên phải đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định, và đảm bảo có thời gian ít nhất 3 ngày để Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét giải quyết.

Nếu người xin xuất cảnh không thuộc diện có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo qui định tại Điều 7 của Pháp lệnh, thì Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (nơi nhận hồ sơ) cấp thị thực cho đương sự xuất cảnh.

Trường hợp cá biệt người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu do không có quốc tịch hoặc do hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hết giá trị mà chưa được nước mà người đó mang quốc tịch gia hạn, thì có thể được Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét quyết định cho cấp giấy phép xuất cảnh theo mẫu qui định.

Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh thu hồi "Giấy chứng nhận thường trú" khi cấp thị thực, giấy tờ cho người nước ngoài thường trú định đi cư định cư ở nước khác. Trong thời gian chờ xuất cảnh Việt Nam, người nước ngoài thường trú được sử dụng hộ chiếu có thị thực xuất cảnh Việt Nam hoặc giấy phép xuất cảnh còn giá trị (kể cả khi được gia hạn) làm giấy tờ tuỳ thân. Nếu đương sự không xuất cảnh nữa hoặc vì lý do nào đó không xuất cảnh được, thì phải có đơn trình báo và xin cấp lại "Giấy chứng nhận thường trú" tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi thường trú, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, cấp lại "Giấy chứng nhận thường trú" cho đương sự và huỷ thị thực xuất cảnh hoặc thu hồi giấy phép xuất cảnh đã cấp nếu còn giá trị.

3. Thủ tục xin gia hạn, sửa đổi, bổ sung thị thực Việt Nam

- Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam muốn được gia hạn hoặc sửa đổi, bổ sung thị thực Việt Nam phải làm đơn hoặc có văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản tại Việt Nam gửi cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi người đó tạm trú hoặc gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Nội vụ theo đúng thủ tục qui định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định.

Đơn hoặc văn bản nói trên phải có đủ yếu tố cần thiết theo mẫu qui định và đảm bảo có thời gian ít nhất 3 ngày để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (nơi tiếp nhận đơn, công văn) xem xét giải quyết.

Riêng trường hợp hết hạn thị thực hợp đồng thời hạn tạm trú ở Việt Nam, nếu có lý do chính đáng cần xin ở lại thêm thì chỉ cần xin gia hạn tạm trú theo qui định tại khoản b, điểm 2, mục II của Thông tư này, không phải gia hạn thị thực. Người nước ngoài được dùng chứng nhận tạm trú có giá trị để xuất cảnh qua cửa khẩu Việt Nam đã ghi ở thị thực dùng khi nhập cảnh Việt nam.

4. Việc tạm hoãn xuất cảnh Việt Nam

Người nước ngoài chỉ có thể bị tạm hoãn xuất cảnh Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp qui định tại Điều 7 của Pháp lệnh. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có yêu cầu tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài, phải gửi đơn hoặc công văn tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu rõ lý do cần tạm hoãn xuất cảnh, kèm theo các quyết định hoặc văn bản của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác định nghĩa vụ và trách nhiệm về hình sự, dân sự, hành chính của người nước ngoài đó làm căn cứ tạm hoãn xuất cảnh theo qui định của Pháp lệnh. Tùy theo từng trường hợp cụ thể Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thể áp dụng các biện pháp thích hợp: tạm hoãn cấp thị thực xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh, huỷ bỏ thị thực đã cấp cho người nước ngoài xuất cảnh Việt Nam hoặc chỉ đạo các Trạm Công an cửa khẩu Việt Nam tạm hoãn làm thủ tục cho người nước ngoài xuất cảnh.

II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI

[...]