CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM KHÔNG NHẰM MỤC
ĐÍCH KINH DOANH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định về
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về quản
lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh.
2. Nghị định này không điều chỉnh việc
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm, báo, tạp chí không nhằm mục đích
kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm, báo, tạp chí thực hiện
theo quy định của pháp luật về báo chí và xuất bản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam, cá nhân,
tổ chức nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có văn hóa phẩm xuất khẩu,
nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu
văn hóa phẩm): Là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài
vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn
hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao
đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến hoặc các mục đích khác không mang
tính thương mại thu lợi nhuận.
2. Văn hóa phẩm
bao gồm:
a) Các bản ghi
âm, ghi hình; các loại phim, băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội
dung; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết,
âm thanh hoặc hình ảnh;
b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng, tranh, nhiếp ảnh;
c) Di sản văn hóa vật thể và các sản
phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 4. Áp dụng
các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Cá nhân, tổ chức công bố, phổ biến
tác phẩm ra nước ngoài thực hiện theo quy định về công bố, phổ biến tác phẩm ra
nước ngoài.
2. Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập
khẩu văn hóa phẩm là di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản
văn hóa phi vật thể thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Cá nhân, tổ chức khi xuất khẩu,
nhập khẩu văn hóa phẩm phải đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước, pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Thuế,
phí và lệ phí
Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu
văn hóa phẩm phải thực hiện việc nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
về thuế và phí, lệ phí.
Điều 6. Văn hóa
phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu
các loại văn hóa phẩm sau đây:
a) Có nội dung chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Có nội dung kích động bạo lực,
tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các
nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;
c) Có nội dung thuộc về bí mật nhà
nước;
d) Có nội dung thông tin sai sự thật,
xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân
tộc; vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm công dân;
đ) Các loại văn hóa phẩm khác mà
pháp luật cấm tàng trữ, phổ biến, lưu hành tại Việt Nam.
2. Trong trường hợp cần thiết, các
Bộ, ngành ở Trung ương được nhập khẩu các loại văn hóa phẩm quy định tại Khoản
1 Điều này để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu. Thủ tục
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định
này. Người đứng đầu cơ quan có văn hóa phẩm nhập khẩu phải quản lý, sử dụng
đúng theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
THỦ TỤC XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU VĂN HÓA PHẨM
Điều 7. Xuất khẩu
văn hóa phẩm
1. Cá nhân, tổ
chức có văn hóa phẩm xuất khẩu đã được sản xuất, công bố, phổ biến và lưu hành
hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam khi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch, chỉ làm thủ tục hải quan theo
quy định của pháp luật về hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp cần giám định nội dung văn hóa phẩm, cơ quan Hải quan nơi làm
thủ tục xuất khẩu tiến hành trưng cầu giám định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có văn
hóa phẩm xuất khẩu.
2. Các loại
văn hóa phẩm dưới đây phải được cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và
du lịch giám định trước khi xuất khẩu: Các loại phim của các cơ quan, tổ chức
hoặc phim hợp tác cung cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài chưa được công bố,
phổ biến; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Cơ quan quản
lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm giám định văn hóa phẩm
xuất khẩu theo đề nghị của cơ quan Hải quan và cá nhân, tổ chức. Biên bản giám
định là căn cứ để cơ quan Hải quan giải quyết thủ tục xuất khẩu.
Điều 8. Thẩm
quyền cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm trong các trường hợp sau:
a) Văn hóa phẩm để trao đổi hợp
tác, viện trợ; tham gia triển lãm, dự thi, liên hoan ở cấp quốc gia;
b) Phim điện ảnh,
phim truyền hình để phổ biến, phát hành theo quy định của pháp luật trong toàn
quốc hoặc trên địa bàn hai địa phương trở lên;
c) Di vật, cổ vật để triển lãm hoặc
trưng bày trong bảo tàng;
d) Văn hóa phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này để phục vụ cho công tác chuyên môn
nghiệp vụ hoặc nghiên cứu của các Bộ, ngành ở Trung ương, sau khi xin ý kiến bằng
văn bản của Bộ, ngành có liên quan;
đ) Văn hóa phẩm để sử dụng hoặc các
mục đích khác trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phương khác nhau.
2. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm cho cá nhân, tổ chức ở
địa phương trong các trường hợp sau:
a) Văn hóa phẩm để phục vụ công việc
của cá nhân, tổ chức tại địa phương;
b) Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng
có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật;
c) Văn hóa phẩm để tham gia triển
lãm, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưu hành, phổ biến tại địa phương;
d) Di vật, cổ vật của cá nhân, tổ
chức tại địa phương;
đ) Văn hóa phẩm
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền cấp giấy phép.
Điều 9. Thủ tục
cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Cá nhân, tổ chức nhập khẩu văn
hóa phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm
(01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép của cá
nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ,
mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (mẫu đơn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành thống nhất trong cả nước);
b) Giấy chứng
nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội
dung phim; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết
sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;
c) Bản sao vận đơn hoặc giấy báo nhận
hàng (nếu có).
3. Cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa, thể thao và du lịch tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn thời gian trả giấy phép.
4. Cá nhân, tổ chức nhận giấy phép
tại trụ sở của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch hoặc
qua đường bưu điện.
5. Cá nhân, tổ
chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản
sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.
Điều 10. Giấy
phép nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Biểu mẫu giấy phép do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành thống nhất trong cả nước.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp
phép phải cấp giấy phép.
3. Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch cần xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để quyết định việc cấp
phép nhập khẩu, thời hạn cấp phép có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày
làm việc.
4. Trường hợp không cấp giấy phép
phải có văn bản nêu rõ lý do.
5. Thời gian
giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.
Điều 11. Thủ tục
Hải quan nhập khẩu văn hóa phẩm
1. Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm
của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền là
căn cứ để cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
2. Cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập
khẩu văn hóa phẩm đối với các trường hợp sau đây không cần giấy phép của cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Văn hóa phẩm là tài liệu phục vụ
hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép tổ
chức tại Việt Nam. Văn bản cho phép tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế là cơ sở
để cơ quan Hải quan giải quyết thủ tục nhập khẩu;
b) Văn hóa phẩm đã có giấy phép được
công bố, phổ biến, phát hành của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
c) Văn hóa phẩm là tài sản di chuyển
của cá nhân, tổ chức;
d) Văn hóa phẩm thuộc hành lý mang
theo người của người nhập cảnh;
đ) Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng
có giá trị thuộc tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp cần giám định nội
dung văn hóa phẩm tại Khoản 2 Điều này, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu tiến hành trưng cầu giám định của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể
thao và du lịch. Biên bản giám định là căn cứ để cơ quan Hải quan giải quyết thủ
tục nhập khẩu.
Điều 12. Văn
hóa phẩm nhập khẩu của cá nhân, tổ chức được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao
Cá nhân, tổ chức được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao nhập khẩu văn hóa phẩm để chuyển giao cho cá nhân, tổ
chức Việt Nam hoặc lưu hành, phổ biến tại Việt Nam phải làm thủ tục đề nghị cấp
giấy phép nhập khẩu tại cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch
có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn
hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu,
soạn thảo trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý nhà nước về văn hóa phẩm, hướng dẫn trình tự, thủ tục
giám định văn hóa phẩm xuất khẩu, nhập khẩu và các điều, khoản có liên quan tại
Nghị định này.
2. Kiểm tra, cấp giấy phép nhập khẩu
văn hóa phẩm theo thẩm quyền; tổ chức giám định hoặc giám định văn hóa phẩm
theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
3. Thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm
theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa
phẩm; phối hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 15. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các Bộ, ngành
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao, các Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 16. Kiểm
tra, thanh tra
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm
của cá nhân, tổ chức hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thanh tra, kiểm tra thủ tục hải quan về xuất khẩu, nhập
khẩu văn hóa phẩm theo Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng
văn hóa phẩm của các đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị
định số 88/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục
đích kinh doanh.
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|