Nghị định 209-CP năm 1962 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 209-CP |
Ngày ban hành | 12/12/1962 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/1962 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 209-CP |
Hà Nội , ngày 12 tháng 12 năm 1962 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
Căn cứ Quyết định số 107-CP ngày 15 tháng 9 năm 1962 của Hội đồng Chính phủ
tách Tổng cục Quản lý xây dựng cơ bản ra khỏi Ủy ban kế hoạch Nhà nước và đặt
thành một cơ quan ngang Bộ, lấy tên là Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về xây dựng cơ bản; nghiên cứu và ban hành các tiêu chuẩn, định mức, quy trình quy phạm về thiết kế, về dự toán và về thi công đối với các công trình xây dựng cơ bản của Nhà nước; chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ thể lệ và các tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm ấy.
2. Nghiên cứu và hướng dẫn việc làm nhiệm vụ quy hoạch đô thị, việc lập quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; thẩm tra và trình Chính phủ phê chuẩn những quy hoạch ấy.
3. Thẩm tra, phê chuẩn thiết kế sơ bộ và khái toán của các công trình trên hạn ngạch, và có thể được Hội đồng Chính phủ giao cho thẩm tra, phê chuẩn thiết kế kỹ thuật và dự toán của những công trình ấy trong những trường hợp cần thiết.
4. Thẩm tra và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn địa điểm xây dựng các công trình công nghiệp.
5. Xét việc cấp đất dùng vào việc xây dựng cơ bản, vào việc khai thác đất, đá, cát, sỏi.
6. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản của các Bộ, các ngành,các địa phương; quản lý thống nhất các máy thi công; giám sát việc nghiệm thu và việc bàn giao các công trình quan trọng.
7. Nghiên cứu và đề nghị các biện pháp cải tiến tổ chức và công tác của các cơ quan quản lý xây dựng cơ bản, các cơ quan thiết kế và thi công thuộc các Bộ, các ngành các địa phương; chỉ đạo những cơ quan ấy về mặt nghiệp vụ.
8. Nghiên cứu, hướng dẫn việc phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và việc cải tiến kỹ thuật trong ngành ấy
9. Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu khoa học và kỹ thuật xây dựng cơ bản; tổng kết và phổ biến kinh nghiệm tiên tiến về xây dựng cơ bản cho các Bộ, các ngành và các địa phương; tổ chức việc hợp tác với nước ngoài về mặt nghiên cứu khoa học và kỹ thuật xây dựng cơ bản.
10. Yêu cầu các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, các Ủy ban hành chính địa phương và các cơ quan chuyên môn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản, tình hình công tác và tổ chức thiết kế, thi công, quản lý vốn xây dựng cơ bản.
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ của Ủy ban theo chế độ chung của Nhà nước.
Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý xây dựng cơ bản.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ra những Thông tư, Quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những Thông tư, Quyết định ấy; sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của cơ quan cấp dưới thuộc ngành mình; đề nghị sửa đổi hoặc đề nghị bãi bỏ những quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác quản lý xây dựng cơ bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước gồm có:
- Văn phòng,
- Vụ Quản lý thiết kế,
- Vụ thiết kế tiêu chuẩn,
- Vụ quản lý thi công,
- Vụ Định mức,
- Vụ Quy hoạch đô thị và nông thôn.