THANH
TRA NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1183/TTNN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA THANH TRA NHÀ NƯỚC SỐ 1183/TTNN NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1996
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐỔI VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ VÀ BIỂN HIỆU THANH TRA VIÊN
Căn cứ Điều 12 Quy chế Thanh
tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191/HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng; thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3012/NC ngày
22-6-1996 về việc đổi thẻ, biển hiệu Thanh tra viên, Tổng Thanh tra Nhà nước hướng
dẫn việc đổi và quản lý, sử dụng thẻ, biển hiệu Thanh tra viên như sau:
1. Về việc đổi
Thẻ, biển hiệu Thanh tra viên.
a. Thẻ Thanh tra viên:
Thẻ Thanh tra viên quy định tại
Điều 9 Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191/HĐBT ngày 18-6-1991
của Hội đồng Bộ trưởng nay sửa đổi, bổ sung và hình thức thẻ như sau:
- Thẻ Thanh tra viên hình chữ nhật,
rộng 75 mm dài 100 mm; nền thẻ màu hồng nhạt, có những hoa văn lan toả. Mặt trước
ghi:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thẻ
Thanh tra viên
ảnh
của người được cấp thẻ
(cỡ 3x4)
|
Số thẻ:
Họ tên:
Tên tổ chức Thanh tra
Hạn sử dụng đến Hà Nội, ngày
tháng năm 199
31-12-2000 Tổng thanh tra Nhà nước
(Ký tên, đóng dấu)
Góc trên bên trái có biểu tượng
Thanh tra, dưới biểu tượng có ảnh của người được cấp thẻ. Từ góc trên bên trái
đến góc dưới bên phải có gạch chéo rộng 10 mm, mầu đỏ tươi.
- Mặt sau thẻ ghi:
"Các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải
thực hiện yêu cầu liên quan đến hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật,
tạo điều kiện để Thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ.
Khi phát hiện thấy dấu hiệu vi
phạm chính sách, pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức Thanh tra
Nhà nước thì Thanh tra viên xuất trình thẻ, yêu cầu đối tượng vi phạm phải giải
trình, đồng thời lập biên bản và trình ngay cho thủ trưởng tổ chức thanh tra,
người phụ trách quản lý đối tượng đó để có biện pháp xử lý".
- Số hiệu thẻ Thanh tra viên sử
dụng thống nhất theo quy định của Tổng Thanh tra Nhà nước.
Như vậy so với thẻ cũ, thẻ mới
có một số điểm khác cơ bản:
+ Dòng chữ "Thẻ Thanh tra
viên" mới là kiểu chữ có chân thay cho kiểu chữ không có chân "Thẻ
Thanh tra viên" ở thẻ cũ;
+ Nền thẻ mới có hoa văn lan toả
từ chính giữa thẻ thay cho nền thẻ cũ có những đường gợn sóng;
+ Thẻ mới có ghi thêm "Hạn
sử dụng đến 31-12-2000" ở dưới phần dán ảnh;
+ Mặt sau thẻ mới ghi bổ sung
thêm khoản 2 Điều 9 của Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định
191/HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng: "Khi phát hiện dấu hiệu vị
phạm... để có biện pháp xử lý".
b. Biển hiệu Thanh tra viên:
Để phù hợp với quy định quản lý
công chức, nay thống nhất việc cấp và sử dụng thẻ công chức (quy định tại Công
văn số 152/TCCP-VC ngày 5-5-1994 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ) thay cho biển
hiệu Thanh tra viên quy định tại Điều 8 Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm
theo Nghị định 191/HĐBT ngày 18-6-1991, do Bộ, ngành, địa phương cấp.
2. Tổ chức việc
thu hồi thẻ, biển hiệu Thanh tra viên cũ và đổi Thanh tra viên mới.
Viên chức Thanh tra hiện đang
công tác trong hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước đã được bổ nhiệm vào các ngạch
Thanh tra viên và được Tổng Thanh tra Nhà nước cấp thẻ, biển hiệu Thanh tra
viên thì được đổi thẻ Thanh tra viên.
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý
của mình, Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm công văn đề nghị đổi
thẻ Thanh tra viên, kèm theo các danh sách sau đây:
+ Danh sách những người đã được
cấp thẻ, biển hiệu TTV cũ (biểu 1).
+ Danh sách Thanh tra viên được
đề nghị đổi thẻ mới - kèm theo mỗi người hai ảnh màu cỡ 3x4cm, chụp kiểu chứng
minh thư và mặc trang phục thu - đông (biểu 2).
Công văn đề nghị và danh sách do
Chánh thanh tra tỉnh, Bộ ký. Mỗi danh sách làm thành 2 bản, gửi về Thanh tra
Nhà nước (Vụ Tổ chức Cán bộ) trước ngày 31-8-1996. Việc thu hồi thẻ, biển hiệu
và đổi thẻ mới thực hiện xong trong năm 1996.
- Thanh tra viên chỉ nhận thẻ mới
khi đã giao nộp đầy đủ thẻ và biển hiệu Thanh tra viên cũ.
3. Cấp phát, quản
lý và sử dụng thẻ Thanh tra viên:
a. Cấp phát, quản lý thẻ Thanh
tra viên:
- Tổng Thanh tra Nhà nước cấp và
thống nhất quản lý việc sử dụng thẻ Thanh tra viên trong hệ thống Thanh tra Nhà
nước.
- Chánh Thanh tra Bộ, tỉnh làm
văn bản đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước cấp thẻ cho những người được bổ nhiệm
vào các ngạch Thanh tra viên. Hồ sơ cấp thẻ gồm có:
+ Công văn đề nghị cấp thẻ TTV
(kèm theo danh sách gho rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số quyết định và
ngày ký quyết định bổ nhiệm) do Chánh thanh tra Bộ, tỉnh ký;
+ 01 phiếu Thanh tra viên và quyết
định bổ nhiệm (đối với những trường hợp bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên cấp
1).
+ 02 ảnh cỡ 3x4cm (chụp kiểu chứng
minh thư, mặc trang phục thu đông).
- Chánh thanh tra Bộ, Chánh
thanh tra tỉnh, thành phố có trách nhiệm quản lý việc sử dụng thẻ Thanh tra
viên thuộc quyền quản lý của mình; khi phát hiện Thanh tra viên vi phạm kỷ luật
hoặc sử dụng thẻ sai mục đích, có quyền tạm thu hồi thẻ và làm rõ mức độ sai phạm,
kiến nghị hình thức xử lý và báo cáo Tổng thanh tra Nhà nước.
- Thanh tra viên có trách nhiệm
bảo quản thẻ Thanh tra viên. Trường hợp thẻ Thanh tra viên bị hỏng, Chánh thanh
tra Bộ, tỉnh, thành phố làm công văn đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước giải quyết
(kèm theo thẻ bị hỏng và đơn xin đổi thẻ). Trường hợp bị mất thẻ Thanh tra viên
thì Chánh thanh tra Bộ, tỉnh làm văn bản đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước cấp bổ
sung. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp lại thẻ Thanh
tra viên (do Thanh tra viên viết và ký tên);
+ Xác nhận của cơ quan công an về
việc mất thẻ;
+ 01 ảnh 3x4 chụp theo kiểu quy
định làm thẻ TTV;
+ Công văn đề nghị do Chánh
thanh tra Bộ, tỉnh ký.
- Thanh tra viên khi chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc từ trần, Chánh thanh tra tỉnh, Bộ phải thu hồi thẻ Thanh tra
viên và gửi về Thanh tra Nhà nước.
b. Sử dụng thẻ:
- Thẻ Thanh tra viên xác định tư
cách pháp lý để Thanh tra viên thực thi quyền hạn của mình và chỉ sử dụng khi
thi hành nhiệm vụ. Đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách
nhiệm thực hiện các yêu cầu của Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm Thanh tra viên lợi dụng thẻ Thanh tra viên sử dụng vào mục đích cá
nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp luật
thì tuỳ theo mức độ vi phạm, phải chịu xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Thông tư này thực hiện thống nhất
trong tổ chức, hoạt động của các tổ chức Thanh tra Nhà nước. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Thanh tra Nhà nước để sửa đổi, bổ
sung.
BIỂU 1:
DANH SÁCH THANH TRA VIÊN ĐÃ ĐƯỢC CẤP THẺ VÀ BIỂN HIỆU
THANH TRA VIÊN
(Kèm
theo Công văn số: ............... ngày......)
TT
|
Họ
tên
|
Đơn
vị
|
Ngạch
TTV (cấp I,II,III)
|
Chức
vụ
|
Số
thẻ và biển hiệu TTV (cũ)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
* Mục đơn vị, chức danh và chức
vụ trong biểu này là đơn vị, chức danh, chức vụ khi cấp thẻ cũ.
* Phần ghi chú ghi rõ ngày,
tháng, năm những trường hợp Thanh tra viên chuyển công tác, nghỉ hưu, đã đổi thẻ,
những trường hợp đã trả lại thẻ về Thanh tra Nhà nước...
BIỂU 2:
DANH SÁCH THANH TRA VIÊN ĐỀ NGHỊ ĐỔI THẺ THANH TRA
VIÊN
(Kèm
theo Công văn số:........... ngày....)
TT
|
Họ
tên
|
Đơn
vị
|
Ngạch
TTV (cấp I,II,III)
|
Chức
vụ
|
Số
thẻ
công chức
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
* Mục đơn vị, chức vụ và ngạch
TTV là đơn vị, chức vụ và ngạch TTV hiện nay.
* Số thẻ công chức là số hiệu
công chức sau khi đã xếp vào ngạch Thanh tra viên.
* Phần ghi chú ghi rõ những trường
hợp Thanh tra viên đang bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có.