Nghị định 191/2004/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam

Số hiệu 191/2004/NĐ-CP
Ngày ban hành 18/11/2004
Ngày có hiệu lực 14/12/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 191/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 191/2004/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN CỦA TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:  

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản; trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển của Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam; kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo liên quan hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển của Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ tàu cá là chủ sở hữu hoặc người thuê tàu, người quản lý tàu hoặc thuyền trưởng tàu cá.

2. Vùng biển của Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 26 tháng 6 năm 2003 và theo Điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

3. Tàu cá nước ngoài là tàu cá đăng ký tại nước ngoài.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam

1. Hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam trên cơ sở hợp tác quốc tế, bảo đảm sự bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.

2. Hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thủy sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương; bảo đảm an toàn cho tàu cá và người làm việc trên tàu cá.

3. Tàu cá nước ngoài chỉ được hoạt động thủy sản trong vùng biển của Việt Nam khi có Giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

4. Tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển của Việt Nam phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Chương 2:

ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN CHO TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài

1. Giấy phép hoạt động thủy sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép) cấp cho từng tàu cá. Một chủ tàu cá có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá. Nội dung Giấy phép theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thời hạn của Giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác thủy sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thủy sản khác.

3. Giấy phép được gia hạn nhiều lần, thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.

[...]