Luật Đất đai 2024

Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Số hiệu 190/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Thành Long
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 190/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2021/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2025/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 120/2021/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 25 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ

1. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 1 như sau:

“2a. Xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 9 như sau:

“9. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc đó.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thanh tra, kiểm tra

1. Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm tra có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra trong thời hạn thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hết thời hạn thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật mà chưa ra quyết định xử phạt, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.

2. Trường hợp quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Thẩm quyền đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới của Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra, kiểm tra được xác định như sau:

a) Nếu Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm tra đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền vẫn thuộc về người đó;

b) Nếu người đã ra quyết định thanh tra, kiểm tra là người có thẩm quyền xử phạt theo quy định đối với vụ việc thì thẩm quyền thuộc về người đó;

c) Nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thẩm quyền thuộc về Chánh Thanh tra cấp có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc hoặc Thủ trưởng tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao chức năng, nhiệm vụ kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37a của Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

4. Thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp đã hết thời hạn thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 87 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 12 như sau:

“9. Chuyển, giao biên bản vi phạm hành chính:

a) Việc chuyển biên bản vi phạm hành chính và các tài liệu khác cho người có thẩm quyền để xử phạt phải được thực hiện trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản; trường hợp biên bản được lập tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi, hải đảo mà việc đi lại gặp khó khăn thì thời hạn chuyển không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản;

b) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên biển hoặc trên tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu hoặc người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều này và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga. Trường hợp tại thời điểm vào đến bờ, về đến sân bay, bến cảng, nhà ga mà chưa lập được biên bản vi phạm hành chính, thì thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính và thời hạn chuyển biên bản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Biên bản vi phạm hành chính được chuyển, giao theo quy định tại khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

d) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chínhĐiều 17a Nghị định này về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành.”.

5. Bổ sung Điều 17a vào sau Điều 17 như sau:

“Điều 17a. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành

1. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức giao trực tiếp cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt được thực hiện như sau:

a) Người có thẩm quyền giao trực tiếp quyết định xử phạt tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của cá nhân; trụ sở của tổ chức bị xử phạt; cơ quan của người ra quyết định xử phạt hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi khác phù hợp với điều kiện thực tế;

b) Việc giao trực tiếp quyết định xử phạt phải được người nhận quyết định xử phạt ký xác nhận và ghi rõ thời gian giao nhận;

c) Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức bị xử phạt từ chối nhận, thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký xác nhận của đại diện chính quyền cấp xã tại nơi giao hoặc của người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức không nhận quyết định.

2. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm được thực hiện như sau:

a) Khi gửi quyết định xử phạt qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm, người có trách nhiệm gửi có trách nhiệm lưu phiếu gửi và tra cứu thông tin trạng thái phát từ hệ thống của đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính để cập nhật tình trạng giao, nhận;

b) Việc gửi được hoàn tất nếu thuộc một trong các trường hợp được coi là phát bưu gửi hợp lệ theo quy định pháp luật về bưu chính;

c) Trường hợp bưu chính từ chối phát hoặc trả lại vì lý do khách quan, thì người có trách nhiệm gửi chuyển sang hình thức gửi khác theo quy định.

3. Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Chương IIIa Nghị định này.

4. Niêm yết công khai quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan của người ra quyết định xử phạt hoặc thực hiện niêm yết công khai liên tục trong thời gian 07 ngày làm việc và lập biên bản về việc niêm yết công khai. Biên bản niêm yết công khai phải thể hiện rõ thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của việc niêm yết, có chữ ký của người thực hiện;

b) Biên bản niêm yết công khai được chuyển lại cho cơ quan đã ra quyết định xử phạt để lưu vào hồ sơ và làm căn cứ xác định quyết định đã được giao hợp lệ.

5. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được coi là đã giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu đã thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Giao trực tiếp quyết định nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt không nhận;

b) Hết thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được quyết định bị trả lại lần thứ ba qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm, trừ trường hợp bị trả lại vì lý do khách quan theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Hết thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định được nhập vào hệ thống thông tin do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chỉ định hoặc hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 28b Nghị định này;

d) Hết thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai quyết định tại nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt.”.

6. Bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23 như sau:

“Điều 23a. Chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm

1. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có liên quan trực tiếp đến hành vi có dấu hiệu tội phạm, thì chuyển theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.

2. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm là bất động sản, tàu bay, tàu thuyền, các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, thì việc chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

a) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự về hiện trạng, vị trí, đặc điểm của tang vật, phương tiện để thống nhất phương án tiếp nhận và xử lý;

b) Cơ quan bàn giao và cơ quan tiếp nhận lập biên bản ghi nhận hiện trạng, kèm hình ảnh, tài liệu liên quan và thống nhất hình thức bàn giao tại chỗ, trừ trường hợp hai cơ quan có phương án xử lý khác. Biên bản phải có chữ ký xác nhận giữa các bên;

c) Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm chủ động tiếp nhận tang vật, phương tiện tại địa điểm được bàn giao, tổ chức quản lý, bảo quản, xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.”.

7. Bổ sung Chương IIIa vào sau Chương III như sau:

“Chương IIIa

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ”

8. Bổ sung Điều 28a vào Chương IIIa và sau Điều 28 như sau:

“Điều 28a. Điều kiện thực hiện xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử

Việc áp dụng phương thức điện tử trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có phương tiện điện tử phù hợp, có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản đối với hệ thống thông tin, nền tảng số phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có phương tiện điện tử phù hợp, có khả năng tiếp cận, tương tác và chấp nhận thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình xử lý vi phạm hành chính thông qua phương thức điện tử.

3. Các điều kiện về bảo mật, an toàn thông tin mạng, xác thực điện tử và lưu trữ dữ liệu được bảo đảm theo quy định của pháp luật.

4. Hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng trong xử lý vi phạm hành chính được kết nối, liên thông hoặc có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và các hệ thống quản lý nhà nước có liên quan.”.

9. Bổ sung Điều 28b vào Chương IIIa và sau Điều 28a như sau:

“Điều 28b. Xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử

1. Sử dụng chữ ký số và xác thực danh tính trong thủ tục xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện như sau:

a) Người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm sử dụng chữ ký số trong thủ tục xử phạt điện tử phải đáp ứng điều kiện về chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Trường hợp tổ chức vi phạm thực hiện thủ tục xử phạt điện tử thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, thì phải sử dụng chữ ký số của người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền;

c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không sử dụng được chữ ký số trong thủ tục xử phạt điện tử, thì sử dụng phương tiện xác thực yếu tố về sinh trắc học bằng ảnh khuôn mặt hoặc vân tay để xác định danh tính theo quy định của pháp luật và thay thế cho chữ ký số của người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm;

d) Trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính trên môi trường điện tử mà không xác định được chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hoặc người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký, thì biên bản chỉ cần chữ ký số của người lập biên bản.

2. Việc gửi các biên bản, quyết định và các tài liệu khác trong xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:

a) Gửi đến địa chỉ thư điện tử của người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, bị xử phạt đã thông báo với người có thẩm quyền;

b) Gửi qua ứng dụng định danh quốc gia/tài khoản định danh điện tử (có xác thực mức độ 2 trở lên) hoặc gửi qua ứng dụng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực, địa phương;

c) Gửi tin nhắn SMS đến số điện thoại của người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, bị xử phạt đã thông báo với người có thẩm quyền;

d) Gửi đến địa chỉ thư điện tử của cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.

3. Thời điểm các biên bản, quyết định và các tài liệu khác trong xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được coi là đã gửi, nhận hợp lệ khi hệ thống thông tin ghi nhận một trong các trường hợp sau:

a) Người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm đã xác nhận việc nhận được biên bản, quyết định trong xử lý vi phạm hành chính;

b) Người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm đã truy cập, tải về hoặc mở biên bản, quyết định trong xử lý vi phạm hành chính qua hệ thống thông tin.

4. Trường hợp không thể gửi nhận biên bản, quyết định trong xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử do lỗi kỹ thuật, sai thông tin hoặc không xác minh được danh tính người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm thì chuyển sang hình thức gửi trực tiếp theo các quy định tương ứng tại khoản 9 Điều 12 và Điều 17a Nghị định này.

5. Trong trường hợp những quy định khác về thủ tục xử lý vi phạm hành chính chưa quy định thực hiện theo thủ tục điện tử tại Nghị định này thì áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 39 như sau:

“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;”.

11. Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bổ sung cụm từ “chứng chỉ hành nghề” vào sau cụm từ “một loại giấy phép,” tại điểm c khoản 3 Điều 9;

b) Bổ sung cụm từ “hoặc trong trường hợp cần thiết khác” vào sau cụm từ “nếu có sai sót” tại khoản 2 Điều 14;

c) Bổ sung cụm từ “và Điều 17a Nghị định này” vào sau cụm từ “Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính” tại khoản 1 Điều 16.

12. Thay thế một số cụm từ tại một số khoản, điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Điều 156” bằng cụm từ “Điều 58” tại khoản 1 Điều 7;

b) Thay thế cụm từ “Điều 24 Nghị định này” bằng cụm từ “Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 4 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính” tại điểm a khoản 5 Điều 12;

c) Thay thế cụm từ “các khoản 3 và 4 Điều 24 Nghị định này” bằng cụm từ “khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ” tại điểm b khoản 5 Điều 12;

d) Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại các điểm a, c, đ, g1 khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 2 Điều 37;

đ) Thay thế cụm từ “trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố” bằng cụm từ “trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố” tại điểm đ khoản 4a Điều 41.

13. Bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6;

b) Bỏ cụm từ “theo quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính” tại khoản 5 Điều 6;

c) Bỏ cụm từ “5 Điều” tại điểm c khoản 5 Điều 12;

d) Bỏ cụm từ “và khoản 2” tại khoản 1 Điều 22;

đ) Bỏ cụm từ “chuyên ngành” tại điểm a khoản 1 Điều 27;

e) Bỏ cụm từ “, Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại khoản 1 Điều 32 và điểm b khoản 2 Điều 39.

14. Bãi bỏ một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Bãi bỏ khoản 10 Điều 12;

b) Bãi bỏ Điều 24;

c) Bãi bỏ khoản 4 Điều 31.

15. Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ với nội dung cụ thể như sau:

a) Thay thế cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020)” bằng cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025)” tại phần căn cứ của các mẫu quyết định;

b) Thay thế cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020)” bằng cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025)” tại phần chú thích của các mẫu quyết định và các mẫu biên bản, trừ Mẫu biên bản số 01Mẫu biên bản số 05;

c) Thay thế cụm từ “Số định danh cá nhân/CMND/HỘ chiếu” thành cụm từ “Số định danh cá nhân/Hộ chiếu” tại các Mẫu quyết định số 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 12a, 12b, 12c, 13, 14, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31,32, 3342; các Mẫu biên bản số 02, 03, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 22, 23, 24, 2627;

d) Thay thế cụm từ “Căn cứ Biên bản số:..../BB-TG lập ngày..../..../…. tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề” bằng cụm từ “Căn cứ Biên bản Số:.../BB-TG lập ngày.../.../... tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề/Biên bản vi phạm hành chính số :.../BB-VPHC lập ngày.../.../...” tại Mẫu quyết định số 20, Mẫu biên bản số 16Mẫu biên bản số 26;

đ) Bổ sung cụm từ “và Nghị định số 190/2025/NĐ-CP” vào sau cụm từ “Nghị định số 68/2025/NĐ-CP” tại phần căn cứ và phần chú thích của các Mẫu quyết định số 38, 3940.

16. Thay thế Mẫu biên bản số 01Mẫu biên bản số 05 tại “Phụ lục một số biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính” ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP bằng lần lượt Mẫu biên bản số 01Mẫu biên bản số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 41 như sau:

“b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đang trong thời gian chấp hành biện pháp mà bị xác định là nghiện ma túy và thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Luật Phòng, chống ma túy, thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.”.

2. Bổ sung điểm m1 vào sau điểm m khoản 1 Điều 43 như sau:

“m1) Văn bản đề nghị Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 của Nghị định này;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 49 như sau:

“3. Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội; phát triển và nâng cao năng lực những người làm công tác xã hội ở cơ sở bảo trợ xã hội và xã, phường, đặc khu trong việc thực hiện công tác hỗ trợ xã hội, dự phòng ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy; hướng dẫn các cơ sở thực hiện quản lý đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, đặc khu tại cơ sở bảo trợ xã hội.”.

4. Thay thế một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại tên Nghị định, Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, tên Chương II, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, tên Chương III, tên Mục 1 Chương III, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 46, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52 và Điều 53;

b) Thay thế cụm từ “xã phường thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại tên Điều 53;

c) Thay thế cụm từ “xã phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại điểm đ khoản 1 Điều 50;

d) Thay thế cụm từ “xã, phường thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại tên Điều 10, điểm a khoản 2 Điều 23;

đ) Thay thế cụm từ “đơn vị dân cư ở cơ sở gồm: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc và các đơn vị tương đương” bằng cụm từ “thôn, tổ dân phố gồm: Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố” tại điểm c khoản 1 Điều 13;

e) Thay thế cụm từ “dân cư ở cơ sở” bằng cụm từ “thôn, tổ dân phố” tại điểm d khoản 2 Điều 22, điểm e khoản 2 Điều 31;

g) Thay thế cụm từ “đơn vị dân cư ở cơ sở” bằng cụm từ “thôn, tổ dân phố” tại điểm a khoản 4 Điều 13, khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 3 Điều 34.

5. Bãi bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện hoặc” tại khoản 3 Điều 14, khoản 7 Điều 17;

b) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện,” tại điểm b khoản 6 Điều 17.

6. Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:

a) Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại tên Phụ lục, bảng Phụ lục, Mẫu đề nghị số 01, Mẫu đơn số 01, Mẫu đơn số 02, Mẫu đơn số 03, Mẫu đơn số 04, Mẫu thông báo số 01, Mẫu thông báo số 02, Mẫu báo cáo số 01, Mẫu bản cam kết số 01, Mẫu kế hoạch số 01, Mẫu biên bản số 01, Mẫu biên bản số 02, Mẫu biên bản số 03, Mẫu quyết định số 01, Mẫu quyết định số 02, Mẫu quyết định số 03, Mẫu quyết định số 05, Mẫu quyết định số 07, Mẫu quyết định số 08, Mẫu quyết định số 09, Mẫu quyết định số 10, Mẫu quyết định số 11, Mẫu quyết định số 12, Mẫu bản tường trình số 01, Mẫu tóm tắt lý lịch số 01, Mẫu giấy triệu tập số 01, Mẫu sổ theo dõi số 01, Mẫu giấy chứng nhận số 01, Mẫu giấy chứng nhận số 02;

b) Thay thế cụm từ “xã, phường thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại Mẫu biên bản số 01;

c) Thay thế cụm từ “xã/phường/thị trấn” bằng cụm từ “xã/phường/đặc khu” tại phần chú giải (4) của Mẫu đề nghị số 01, tại phần chú giải (4), (5) của Mẫu đề nghị số 02, tại phần chú giải (1), (3) của Mẫu đơn số 01, tại phần chú giải (1), (5) của Mẫu đơn số 02, tại phần chú giải (1), (3) của Mẫu đơn số 03, tại phần chú giải (1), (5) của Mẫu đơn số 04, tại phần chú giải (7) của Mẫu thông báo số 01, tại phần chú giải (4) của Mẫu thông báo số 02, tại phần chú giải (1) của Mẫu báo cáo số 01, tại phần chú giải (1), (4) của Mẫu bản cam kết số 02, tại phần chú giải (3) của Mẫu kế hoạch số 01, tại phần chú giải (4) của Mẫu kế hoạch số 02, tại phần chú giải (1), (3) của Mẫu biên bản số 01, tại phần chú giải (1), (3) của Mẫu biên bản số 02, tại phần chú giải (3) của Mẫu biên bản số 03, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 01, tại phần chú giải (5) của Mẫu quyết định số 02, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 03, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 04, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 05, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 06, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 07, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 08, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 09, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 10, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 11, tại phần chú giải (1) của Mẫu quyết định số 12, tại phần chú giải (1), (3) của Mẫu giấy triệu tập số 01, tại phần chú giải (1), (2) của Mẫu sổ theo dõi số 01, tại phần chú giải (1) của Mẫu giấy chứng nhận số 01 và tại phần chú giải (1) của Mẫu giấy chứng nhận số 02;

d) Thay thế cụm từ “xã phường thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại phần chú giải (4) của Mẫu quyết định số 06;

đ) Thay thế cụm từ “Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số: ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 25 tháng 6 năm 2025; Căn cứ Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu; Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn” tại phần căn cứ ban hành của các Mẫu quyết định số 01, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 1112;

e) Thay thế cụm từ “Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Căn cứ Nghị định số: ..../2021/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 25 tháng 6 năm 2025; Căn cứ Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, đặc khu; Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ và Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn” tại phần căn cứ ban hành của Mẫu quyết định số 02;

g) Thay thế cụm từ “đơn vị dân cư ở cơ sở: Tổ dân phố/thôn/ấp/ bản/buôn/làng/phum/sóc và các đơn vị tương đương” bằng cụm từ “thôn, tổ dân phố” tại phần chú giải (4) của Mẫu biên bản số 01, tại phần chú giải (5) của Mẫu biên bản số 02;

h) Thay thế cụm từ “đơn vị dân cư ở cơ sở” bằng cụm từ “thôn, tổ dân phố” tại phần chú giải (1) và (5) của Mẫu đề nghị số 01, tại phần chú giải (8) của Mẫu thông báo số 01, tại phần chú giải (8) của Mẫu thông báo số 02;

i) Thay thế cụm từ “Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu” thành cụm từ “Số định danh cá nhân/Hộ chiếu” tại Mẫu đề nghị số 02; Mẫu đơn số 01; Mẫu đơn số 02; Mẫu đơn số 03; Mẫu đơn số 04; Mẫu thông báo số 01; Mẫu thông báo số 02; Mẫu báo cáo số 01; Mẫu bản cam kết số 01; Mẫu bản cam kết số 02; Mẫu bản tường trình số 01; Mẫu tóm tắt lý lịch số 01;

k) Thay thế cụm từ “Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu số” thành cụm từ “Số định danh cá nhân/Hộ chiếu” tại Mẫu đề nghị số 01; Mẫu kế hoạch số 01; Mẫu kế hoạch số 02; Mẫu biên bản số 01; Mẫu biên bản số 02; Mẫu quyết định số 01; Mẫu quyết định số 03; Mẫu quyết định số 04; Mẫu quyết định số 05; Mẫu quyết định số 06; Mẫu quyết định số 07; Mẫu quyết định số 08; Mẫu quyết định số 09; Mẫu giấy triệu tập số 01; Mẫu giấy chứng nhận số 01; Mẫu giấy chứng nhận số 02;

l) Bỏ cụm từ “cơ quan Công an cấp huyện hoặc” tại phần chú giải (1) và (2) của Mẫu đề nghị số 02, tại phần chú giải (1), (2) và (5) của Mẫu thông báo số 01, tại phần chú giải (1), (2) và (5) của Mẫu thông báo số 02, tại phần chú giải (1) của Mẫu biên bản số 03, tại phần chú giải (1) và (2) của Mẫu tóm tắt lý lịch số 01;

m) Bỏ cụm từ “quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh,” tại phần chú giải (3) của Mẫu đơn số 01, phần chú giải (5) của Mẫu đơn số 02, phần chú giải (3) của Mẫu đơn số 03, phần chú giải (5) của Mẫu đơn số 04, phần chú giải (7) của Mẫu thông báo số 01, phần chú giải (4) của Mẫu bản cam kết số 02, phần chú giải (3) của Mẫu biên bản số 03, phần chú giải (3) của Mẫu giấy triệu tập số 01, phần chú giải (1) của Mẫu sổ theo dõi số 01;

n) Bỏ cụm từ “quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh;” tại phần chú giải (1) của Mẫu biên bản số 01, phần chú giải (1) của Mẫu biên bản số 02;

o) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an quận B/” tại phần chú giải (5) của Mẫu thông báo số 01, phần chú giải (5) của Mẫu thông báo số 02.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã in và phát hành các biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ, thì được tiếp tục sử dụng đồng thời với các biểu mẫu được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định của Nghị định này đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2025. Việc sử dụng các biểu mẫu quy định tại khoản này phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025).

 


Nơi nh
ận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Thành Long

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 190/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu biên bản số 01

Biên bản vi phạm hành chính về

Mẫu biên bản số 05

Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

 

Mẫu biên bản số 01

CƠ QUAN (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./BB-VPHC

 

 

BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH*

Về …………… (2)

Hôm nay, hồi.... giờ .... phút, ngày ……../…..../…….., tại (3) ………..……………………..

……………………………………………………………………………………………………..

Lý do lập biên bản tại < trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản/địa điểm khác:>(*): ………………………………………………………………………………………………………………..

Căn cứ: (4)………………..…………………………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

1. Người có thẩm quyền lập biên bản:

<Họ và tên>: ……..……………………………………….. Chức vụ: ………….…………...

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………..

2. Với sự chứng kiến của: (5)

<Họ và tên>(*) …………………………………………… Nghề nghiệp: ……….……………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..………………..

Hoặc <Họ và tên>(*) …………………………………….…… Chức vụ: ……….……………

Cơ quan: …………………………………………………………………………………………

3. Người phiên dịch:

<Họ và tên>(*) …………………………………………… Nghề nghiệp: ……….……………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..………………..

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với <ông(bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên> (*) : ………………………………………… Giới tính: ………………………

Ngày, tháng, năm sinh:..../..../……………………………. Quốc tịch: ……………………..

Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………………..

Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………

Số định danh cá nhân/Hộ chiếu: ……………………………………………………………;

ngày cấp: ..../..../……. ; nơi cấp: ……………………………………………………………..

<1. Tên của tổ chức> (*) : ……………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp: ………………………………………………………………………….

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ………………..; ngày cấp:..../..../……………….. ; nơi cấp: ……………………………………………………………

Người đại diện theo pháp luật: (6) ……………………………….. Giới tính: ……………..

Chức danh: ………………………………………..…………………………………………..

Người đại diện theo ủy quyền: (7) ……………………………….. Giới tính: ……………..

2. Đã có các hành vi vi phạm hành chính: (8)

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

3. Quy định tại: (9)

……………………………………………………………………………………………………..

4. <Cá nhân/tổ chức>(*) bị thiệt hại (nếu có): (10)

……………………………………………………………………………………………………..

5. Ý kiến trình bày của <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm:

……………………………………………………………………………………………………..

6. Ý kiến trình bày của đại diện chính quyền, người chứng kiến (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………..

7. Ý kiến trình bày của <cá nhân/tổ chức>(*) bị thiệt hại (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………..

8. Chúng tôi đã yêu cầu <cá nhân/tổ chức>(*) vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.

9. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng (nếu có), gồm: (11) ……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

<Trường hợp thực hiện tạm giữ cùng thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì không phải lập biên bản tạm giữ>

Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:

STT

Tên TVPTVPHC, GP, CCHN

ĐVT

Số lượng

Chủng loại

Tình trạng, đặc điểm

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

10. Quyền và thời hạn giải trình (12)

a) Không được quyền giải trình (do không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính): □ đối với hành vi vi phạm quy định tại

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

b) Được quyền giải trình (do thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính): □ đối với hành vi vi phạm quy định tại

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà) (13) .......... là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm có quyền gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến (14) ………………… để thực hiện quyền giải trình.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà) (13)..... là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm có quyền gửi văn bản giải trình đến (14)……. để thực hiện quyền giải trình.

<Trường hợp cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm phải đến làm việc với người có thẩm quyền trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính>

Yêu cầu ông (bà) (13)........ là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm có mặt vào hồi ... giờ ... phút, ngày ...../....../....., tại (15) …………….. để giải quyết vụ việc.

Biên bản lập xong hồi ... giờ ..... phút, ngày …../....../....., gồm .... tờ, được lập thành .... bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà) (13) ................... là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm 01 bản, <cha mẹ/người giám hộ của người chưa thành niên vi phạm 01 bản>(*), 01 bản lưu hồ sơ.

<Trường hợp cá nhân/tổ chức nhận các biên bản, quyết định bằng phương thức điện tử>

Số điện thoại/địa chỉ thư điện tử/ứng dụng định danh quốc gia hoặc tài khoản định danh điện tử (có xác thực mức độ 2 trở lên) hoặc gửi qua ứng dụng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực, địa phương:…………………………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………..

<Trường hợp cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm không ký biên bản vi phạm hành chính>

Lý do ông (bà) (13) ……………………………………………………………………………… <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm không ký biên bản:...................................................

<Trường hợp người chứng kiến/đại diện chính quyền cấp xã không ký xác nhận việc cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm không ký biên bản vi phạm hành chính>

Lý do ông (bà) (5).................................................................................................. <người chứng kiến/đại diện chính quyền cấp xã> không ký xác nhận:

……………………………………………………………………………………………………..

 

CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

NGƯỜI PHIÊN DỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

<In ở mặt sau>(**) Biên bản đã giao trực tiếp cho <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm vào hồi .... giờ ... phút, ngày ..../…/…….

 

 

NGƯỜI NHẬN BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

____________________

* Mẫu này được sử dụng để lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025).

(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.

(**) Áp dụng đối với trường hợp biên bản được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(2)Ghi tên lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025), có thể một hoặc nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước.

(3) Ghi cụ thể địa điểm lập biên bản theo từng trường hợp:

- Trường hợp lập biên bản ngay tại thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm thì địa điểm lập biên bản là nơi xảy ra hành vi vi phạm.

- Trường hợp không lập biên bản tại thời điểm phát hiện ra hành vi có dấu hiệu vi phạm thì địa điểm lập biên bản là trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác. Nếu biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do.

(4) Ghi đầy đủ các căn cứ của việc lập biên bản. Ví dụ: Biên bản làm việc; Biên bản kiểm tra; Biên bản thanh tra; Kết luận kiểm tra; Kết luận thanh tra; Kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025); tài liệu khác...

(5) Trường hợp cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm không ký biên bản, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải bảo đảm sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến để ký xác nhận.

- Trường hợp người chứng kiến thì ghi họ và tên, nghề nghiệp, địa chỉ liên hệ của người đó.

- Trường hợp đại diện chính quyền cấp xã thì ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện và tên của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm.

(6) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(7) Ghi họ và tên của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp/tổ chức không phải là doanh nghiệp (nếu có).

(8) Ghi hành vi vi phạm cụ thể được quy định tại nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể, đồng thời, mô tả vụ việc; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm, hành vi vi phạm cụ thể, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết khác (nếu có). Đối với vi phạm trên biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, địa điểm xảy ra vi phạm thuộc nội thủy/lãnh hải/vùng tiếp giáp lãnh hải/vùng đặc quyền kinh tế/thềm lục địa/các đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam và tọa độ (vĩ độ, kinh độ), hành trình của tàu.

(9) Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.

(10) Ghi họ và tên của người bị thiệt hại/họ và tên, chức vụ của người đại diện và tên của tổ chức bị thiệt hại.

(11) Ghi cụ thể tên các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã được áp dụng.

(12) Người có thẩm quyền lựa chọn đánh dấu cho phù hợp, trường hợp biên bản ghi nhận nhiều hành vi vi phạm thì ghi rõ hành vi vi phạm nào không thuộc trường hợp giải trình, hành vi vi phạm nào thuộc trường hợp giải trình, trường hợp chỉ có một hành vi vi phạm thì không cần ghi nội dung này.

(13) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm.

(14) Ghi chức danh và tên cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc.

(15) Ghi địa chỉ nơi dự kiến làm việc với cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm.

 

Mẫu biên bản số 05

CƠ QUAN (1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./BB-XM

(2)……., ngày … tháng … năm ……

 

BIÊN BẢN

Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính*

Căn c(3) ……………………………………………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

1. Người lập biên bản:

Họ và tên: …………………………………………….. Chức vụ: …………………………...

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………..

2. <Cá nhân/tổ chức>(*) cung cấp thông tin cần xác minh:

a) Họ và tên: ……………………………………………. Nghề nghiệp: ……………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….

b) Họ và tên: …………………………………………….. Chức vụ: ………………………...

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………..

Tiến hành lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính đối với <ông(bà)/tổ chức> có tên sau đây:

<1. Họ và tên> (*) : ……………………………………………. Giới tính: …………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ..../..../………………………………. Quốc tịch: ………………….

Nghề nghiệp: ……………………..……………………………………………………………..

Nơi ở hiện tại: …………………………….……………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

Số định danh cá nhân/Hộ chiếu: …………………………………………….……………………; ngày cấp: …./…./…..; nơi cấp: ………………………………………………………………..

<1. Tên của tổ chức> ( * ) : ……………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………...

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ………………..; ngày cấp: ..../..../….. ; nơi cấp: ……………………………..

Người đại diện theo pháp luật: (4) …………………………….. Giới tính: ………………….

Chức danh: (5) …………….……………………………………………………………………..

2. Đã có hành vi vi phạm hành chính: (6)

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

3. Quy định tại: (7)

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

4. <Cá nhân/tổ chức>(*) bị thiệt hại (nếu có): (8) ……………………………………………...

……………………………………………………………………………………………………..

5. Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra:

……………………………………………………………………………………………………..

6. Tình tiết giảm nhẹ:

……………………………………………………………………………………………………..

7. Tình tiết tăng nặng:

……………………………………………………………………………………………………..

8. Ý kiến trình bày của < cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) vi phạm (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

9. Ý kiến trình bày của <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) cung cấp thông tin cần xác minh (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

10. Ý kiến trình bày của <cá nhân/tổ chức>(*) bị thiệt hại (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

11. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải trưng cầu giám định (trong trường hợp cần thiết):

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

12. Những tình tiết xác minh khác:

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

 

CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC VI PHẠM
(**)
(Ký, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP
THÔNG TIN XÁC MINH
(**)
(Ký, ghi rõ họ và tên)

CÁ NHÂN/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI
(**)
(Ký, ghi rõ họ và tên)

___________________

* Mẫu này được sử dụng để lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020 và năm 2025).

(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.

(**) Căn cứ tình hình thực tế của vụ việc, cá nhân/người đại diện của tổ chức có thể ký hoặc không.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(3) Ghi các căn cứ của việc lập biên bản xác minh.

(4) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(5) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(6) Mô tả cụ thể hành vi vi phạm.

(7) Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.

(8) Ghi họ và tên của người bị thiệt hại/tên của tổ chức bị thiệt hại.

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Tải văn bản gốc Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 190/2025/ND-CP

Hanoi, July 01, 2025

 

DECREE

AMENDING CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 118/2021/ND-CP DATED DECEMBER 23, 2021 ON ELABORATION AND ENFORCEMENT OF THE LAW ON HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AS AMENDED BY GOVERNMENT’S DECREE NO. 68/2025/ND-CP DATED MARCH 18, 2025 AND GOVERNMENT’S DECREE NO. 120/2021/ND-CP DATED DECEMBER 24, 2021 ON REGIME FOR APPLICATION OF ADMINISTRATIVE HANDLING MEASURES FOR COMPULSORY EDUCATION IN THE COMMUNITY

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; the Law on amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020; the Law on amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violation dated June 25, 2025;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Identification dated November 27, 2023;

At the request of the Minister of Justice;

The Government hereby promulgates a Decree amending certain articles of the Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 on elaboration and enforcement of the Law on Handling of Administrative Violations as amended by Government’s Decree No. 68/2025/ ND-CP dated March 18, 2025 and Government’s Decree no. 120/2021/ ND-CP dated December 24, 2021 on regime for application of administrative handling measures for compulsory education in the community.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Clause 2a is added to after Clause 2 of Article 1 as follows:

“2a. Handling of administrative violations on electronic environment.”.

2. Clause 9 Article 9 is amended as follows:

"9. Persons with power to apply remedial measures prescribed in clause 2 Article 65 and Clause 4 Article 126 of the Law on Handling of Administrative Violations are persons with power to impose administrative penalties on such cases.”.

3. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Authority to impose penalties for administrative violations against regulations on inspection and examination

1. The head of inspectorate/examination team has the authority to impose a penalty for an administrative violation within the scope and content of the inspection/examination during the inspection/examination period as per laws.

When the inspection/examination period expires according to regulations but no penalty decision is made, the case shall be transferred to the person having authority to impose penalty.

2. Where the penalty decision is contested, the contest shall be handled in accordance with the provisions of laws on handling contests and other relevant regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) If the Head of the inspectorate/examination team who has made a penalty decision is the person having authority to impose penalty in accordance with regulations concerning the case, the authority shall still reside with that person;

b) If the person who has made a penalty decision is the person having authority to impose penalty in accordance with regulations concerning the case, the authority shall still reside with that person;

c) In the cases other than those specified in points a and b of this clause, the authority shall be held by the Chief Inspector of the competent authority having the power to  impose the penalty or the Head of organization affiliated to ministry or ministerial authority assigned the function, task of examination within the scope of state management specified in point b, Clause 1, Article 37a of the Law on Handling of Administrative Violations or the Head of the specialized agency of the People's Committee of the province where the violation occurred or the Chairperson of the People's Committee having authority to impose penalty of the location where the violation occurs.

4. The authority to enforce an administrative penalty decision issued by the Head of the inspectorate/examination team in case the inspection/ examination period has expired shall comply with the provisions of  Article 87 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Clause 3 hereof.”.

4. Clause 9 Article 12 is amended as follows:

“9. Forwarding or delivering/sending offence notices:

a) Offence notices and other documents shall be forwarded to the person having authority to impose administrative penalties within 02 working days from the date of notice issuance; in the case where an offence notices is issued in a remote, border, mountainous, island area where transportation is difficult, the forwarding period shall not exceed 5 working days from the date of notice issuance;

b) In the case where an administrative violation occurs at sea or on aircraft, a ship, or a train, the competent person the commander of the aircraft, vessel captain, or head of the train, or the person entrusted by the aircraft commander, vessel captain, or head of the train shall issue an offence notice as stipulated in Clause 4 of this Article and forward it to the person having authority to impose administrative penalties within 03 working days from the date of arrival at the shore or the date the aircraft, vessel, or train arrives at the airport, port, or station. In the event that an offence notice has not been issued at the time of arrival at the shore, airport, port, or station, the offence notice shall be issued and forwarded in accordance with the provisions of point a hereof;

c) Offence notices shall be transferred or delivered as prescribed in clause 5 Article 58 of the Law on Penalties for Administrative Violations. In the case of a minor committing an administrative violation, the notice must also be sent to the parents or guardians of that individual;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Article 17a is added to after Article 17 as follows:

“Article 17a. Sending decisions on imposition of administrative penalties for organizing implementation

1. A decision on imposition of administrative penalties shall be sent directly to the violator as follows:

a) The competent person shall hand over the decision directly at the residence or workplace of the violator; the head office of the violating organization; the agency of the decision issuer or the location where the violation occurred or another location based on practical conditions;

b) The direct delivery of the decision on imposition of administrative penalties shall be confirmed in writing and signed by the recipient, on which specifying the time of receipt;

c) In cases the violator refuses to receive the decision, the competent person shall issue a record of refusal to receive the decision. The record shall bear the signature of the representative of the authority of the commune-level authority at the delivery location or the signature of at least one witness confirming that the violator refuses to receive the decision.

2. A decision on imposition of administrative penalties shall be sent by post, in the form of registered mail as follows:

a) When the decision on imposition of administrative penalties is sent by post, in the form of registered, the responsible person shall keep the delivery receipt and check the delivery status from the service provider's system to update the delivery status;

b) The delivery is considered complete if it has been properly delivered in accordance with postal laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A decision on imposition of administrative penalties shall be sent online in accordance with Chapter IIIa of this Decree.

4. A decision on imposition of administrative penalties shall be published as follows:

a) The People's Committee of the commune where the violator resides (if the violator is an individual) or the violator’s head office (if the violator is an organization) shall cooperate with the issuing authority or publish the decision on imposition of administrative penalties for a period of 7 working days and prepare a record regarding the publication of decision. The record shall bear the signature of the issuing person and specify the start and end times.

b) The publication record shall be sent to decision-making authority for the purpose of storage and verification.

5. A decision on imposition of administrative penalties shall be is considered to have been delivered to the violator as follows:

a) It is handed over to the violator but the violator refuses to receive the decision;

b) After 03 working from the date on which the decision is returned to the competent authority for the third time if such decision is sent by post in the form of registered mail, except in cases where the return is due to objective reasons as prescribed in point c, clause 2 of this Article;

c) After 3 working days from the date on which the decision is entered into the information system designated by the violator or the information system stipulated in Clause 2 Article 28b of this Decree;

d) After 3 working days from the date of the completion of the publication of the decision at the location where the violator resides (if the violator is an individual) or the violator’s head office (if the violator is an organization).”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 23a. Transfer of exhibits and instrumentalities of the administrative violation suspected of a crime

1. In cases where the exhibits and instrumentalities of the administrative violation are directly suspected of a crime, they shall be transferred at the request of the authorities competent to institute criminal proceedings.

2. In cases where the exhibits and instrumentalities of the violation are real estate, aircraft, ships, good or vehicle that is bulky, difficult to transport them, the transfer of these exhibits and instrumentalities shall be carried out as follows:

a) The persons having the power to impose administrative penalties shall notify in writing the authorities competent to institute criminal proceedings about the current status, location, and characteristics of the exhibits and instrumentalities to agree on the plan for receiving and handling them;

b) The transferring authority and the receiving authority shall make a record of the current status, including images, relevant documents, and the transfer method, unless the two authorities have a different handling plan. The record must bear the signatures of all parties involved.

c) The receiving authority shall receive the exhibits and instrumentalities at the designated location; organize the management, preservation, and handling in accordance with criminal procedural laws.”.

7. Chapter IIIa is added after Chapter III as follows:

“Chapter IIIa

HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS ON ELECTRONIC ENVIRONMENT”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 28a. Conditions for handling of administrative violations on electronic environment

The application of electronic methods in handling of administrative violations shall be carried out when the following conditions are met:

1. The competent authority must be equipped with suitable electronic means, an information system meeting the basic requirements for the information system, digital platform serving the operations of regulatory agencies in the electronic environment.

2. Violators subject to penalties have appropriate electronic means, to access, interact, and accept the execution of all or part of the administrative violation handling process through electronic means.

3. Conditions regarding cybersecurity, authentication, and data storage are ensured in accordance with legal regulations.

4. Information systems, software, databases used in handling administrative violations are connected, interoperable, or have the ability to connect, share data with the national database on administrative violation handling and relevant state management systems.”.

9. Article 28b and Chapter IIIa are added to after Article 28a as follows:

“Article 28b. Handling of administrative violations on electronic environment

1. Digital signatures and identity verification shall be used in procedures for handling administrative penalties in the electronic environment as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) In cases where the legal or authorized representative of the violating organization conducts the procedures for imposing administrative penalties, his/her digital signature shall be used.

c) If the violator or representative of the violating organization fails to use digital signature when performing procedures for imposing administrative penalties, they may use biometric authentication methods such as facial recognition or fingerprints to verify their identity as per law.

d) In cases where an administrative violation report is established in the electronic environment without specifying the entity committing the violation or the violator or representative of the violating organization does not sign, the report only needs the digital signature of the report preparer.

2. Records, decisions, or other documents in procedures for imposing administrative penalties in the electronic environment shall be sent:

a) to the email address of the penalized violator, representative of the violating organization that has been informed to the competent person;

b) on the VNeID application/Level 2 eID account or other applications specified in legislative documents of ministries, sectors, or provincial authority;

c) in the format of a SMS message to the phone number of the penalized violator, representative of the violating organization that has been informed to the competent person;

d) to the email address of the fine collector and other relevant authorities (if any) for enforcement purposes.

3. A record, decision, or another document in procedures for handling administrative penalties in the electronic environment shall be considered that it has been properly delivered when the information system records one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The violator or representative of the violating organization has accessed, downloaded, or opened the record or decision in the information system.

4. In cases where a record or decision has not been sent due to technical errors, incorrect information, or inability to verify the identity of the violator or representative of the violating organization, it shall be sent in person in accordance with Clause 9 Article 12 and Article 17a of this Decree.

5. Other cases of handling of administrative violations on electronic environment which are not prescribed in this Decree shall be governed by other relevant regulations of the Law on Electronic Transactions.”.

10. Point a Clause 2 Article 39 is amended as follows:

“a) Chairpersons of commune-level People’s Committees shall report implementation of laws on handling of administrative violations in fields under their management to the provincial People’s Committees in the prescribed time limit for implementing regimes of reporting enforcement of laws on handling administrative violations of the Minister of Justice;”.

11. Amendment to certain phrases:

a) The phrase “practicing” is added before the phrase "certificate/license" in point c Clause 3 Article 9;

b) The phrase “or in other necessary cases” is added after the phrase “when it is incorrect” in Clause 2 Article 14;

c) The phrase "and Article 17a of this Decree" is added after the phrase “Article 70 of the Law on Administrative Violations” in Clause 1 Article 16.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The phrase “Article 156” is replaced with the phrase “Article 58” in Clause 1 Article 7;

b) The phrase “Article 24 hereof” is replaced with the phrase “Article 52 of the Law on Administrative Violations and Article 4 of Decree No. 189/2025/ND-CP dated July 01, 2025" in point a Clause 5 Article 12;

c) The phrase “Clauses 3 and 4 Article 24 hereof" is replaced with the phrase “Clauses 2 and 3 Article 4 of Decree No. 189/2025/ND-CP dated July 01, 2025” in point b Clause 5 Article 12;

d) The phrase “communes, wards, commune-level towns” is replaced with the phrase “communes, wards, special zones” in points a, c, dd, and g1 Clause 3 Article 35 and point c Clause 2 Article 37;

dd) The phrase “the mayor of a village, hamlet, neighborhood or similar residential area” is replaced with the phrase "the mayor of a village or similar residential area” in point dd Clause 4a Article 41.

13. Annulment of certain phrases:

a) The phrase “provisions stipulated in Article 38, Article 39, Article 40, Article 41, and Article 46 of the Law on Administrative Violations” in Clause 1 and Clause 2 Article 6 is annulled;

b) The phrase “provisions stipulated in point dd Clause 5 and Clause 7 Article 39 of the Law on Administrative Violations” in Clause 5 Article 6 is annulled;

c) The phrase “5 Articles“ in point c Clause 5 Article 12 is annulled;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The phrase “specialized” in point a Clause 1 Article 27 is annulled;

e) The phrase “, district-level People’s Committees” in Clause 1 Article 32 and point b Clause 2 Article 39.

14. Annulment of certain Articles, Clauses, and points:

a) Clause 10 Article 12 is annulled;

b) Article 24 is annulled;

c) Clause 4 Article 31 is annulled;

15. Amendments to certain Forms in Appendix enclosed with the Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 on elaboration and enforcement of the Law on Handling of Administrative Violations as amended by Government’s Decree No. 68/2025/ ND-CP dated March 18, 2025:

a) The phrase “Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020)” is replaced with the phrase “Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020 and 2025)” at the legal basis;

b) The phrase “Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020)” is replaced with the phrase “Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020 and 2025)” in the notes of the Forms, except for Form No. 01 and Form No. 05;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The phrase “Pursuant to Minute No:..../BB-TG dated..../..../...., on temporary detention of exhibits and instrumentalities of the administrative violation, practicing licenses and certificates” is replaced with the phrase “Pursuant to Minute No:..../BB-TG dated..../..../...., on temporary detention of exhibits and instrumentalities of the administrative violation, practicing licenses and certificates/Offence Notice No:.../BB-VPHC dated..../..../....” in Decision Form No. 20, Minute Form No. 16, and Minute Form No. 26;

dd) The phrase “and Decree No. 190/2025/ND-CP” is added after the phrase “Decree No. 68/2025/ND-CP” in the legal basis and notes of Decision Forms No. 38, 39, and 40.

16. Decision Form No. 01 and Decision Form No. 05 in the “Appendix of certain forms in imposing administrative penalties” enclosed with Decree No. 118/2021/ND-CP, as amended by Decree No. 68/2025/ND-CP are replaced with Decision Form No. 01 and Decision Form No. 05 enclosed herewith.

Article 2. Amendments to certain Articles of the Government’s Decree No. 120/2021/ND-CP dated December 24, 2021 on regime for application of administrative handling measures for compulsory education in the community

1. Point b Clause 2 Article 41 is amended as follows:

“b) If a person aged full 18 or older subject to administrative measures is a drug addict and fails under cases of compulsory rehabilitation according to the Law on Drug Prevention and Control, send a written request to commune-level police authorities to compile a dossier proposing to apply the administrative measure of compulsory rehabilitation.”.

2. Point m1 is added to after point m Clause 1 of Article 43 as follows:

“m1) Written request to commune-level police authorities to compile a dossier proposing to apply the administrative measure of compulsory rehabilitation according to point b Clause 2 Article 41 hereof;”.

3. Clause 3 Article 49 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Replacement of certain phrases:

a) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced with the phrase “communes, wards, and special zones” at the name of the Decree, Article 1, Article 2, Article 3, Article 4, Article 5, Article 7, Article 8, Article 9, Article 10, Article 11, Article 12, Chapter II, Article 13, Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 19, Article 20, Article 21, Article 22, Article 23, Article 24, Article 25, Article 26, Article 27, Chapter III, Section 1 of Chapter III, Article 29, Article 30, Article 31, Article 32, Article 33, Article 34, Article 35, Article 36, Article 37, Article 38, Article 39, Article 40, Article 41, Article 42, Article 43, Article 46, Article 49, Article 50, Article 51, Article 52, and Article 53.

b) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced with the phrase “communes, wards, and special zones” in the name of Article 53;

c) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced with the phrase “communes, wards, and special zones” in point dd Clause 1 Article 50;

d) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced with the phrase “communes, wards, and special zones” in the name of Article 10, point a Clause 2 Article 23;

dd) The phrase “residential units at grassroots level including: neighborhood heads, heads of villages, hamlets, mountainous villages, hamlets and equivalent units" is replaced with the phrase “villages and neighborhoods including: heads of villages, neighborhood heads” in point c Clause 1 Article 13;

e) The phrase “residents at grassroots level” is replaced with the phrase “communes and neighborhoods” in point d Clause 2 Article 22, point e Clause 2 Article 31;

g) The phrase “resident units at grassroots level” is replaced with the phrase “communes and neighborhoods” in point a Clause 4 Article 13, Clause 1 Article 33, point d Clause 3 Article 34.

5. Annulment of certain phrases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The phrase “district-level police authorities” in point b Clause 6 Article 17 is annulled.

6. Amendments to certain Forms in Appendix enclosed with Government’s Decree No. 120/2021/ND-CP dated December 24, 2021 on regime for application of administrative handling measures for compulsory education in the community:

a) The phrase “communes, wards, commune-level towns” is replaced with the phrase “communes, wards, special zones" in the name of the Appendix, Table, Request Form No. 01, Form No. 01, Form No. 02, Form No. 03, Form No. 04, Notification Form No. 01, Notification Form No. 02, Report Form No. 01, Commitment Form No. 01, Plan Form No. 01, Minutes Form No. 01, Minutes Form No. 02, Minutes Form No. 03, Decision Form No. 01, Decision Form No. 02, Decision Form No. 03, Decision Form No. 05, Decision Form No. 07, Decision Form No. 08, Decision Form No. 09, Decision Form No. 10, Decision Form No. 11, Decision Form No. 12, Progress Report Form No. 01, Summary Resume Form No. 01, Summons Form No. 01, Monitoring Book Form No. 01, Certificate Form No. 01, Certificate Form No. 02.

b) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced by the phrase “communes, wards, and special zones” in the Record Form No. 01;

c) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced by the phrase “communes, wards, and special zones” in footnotes (1), (3) of Form No. 01, in footnotes (1), (5) of Form No. 02, in footnotes (1), (3) of Form No. 03, in footnotes (1), (5) of Form No. 04, in footnote (7) of Notification Form No. 01, in footnote (4) of Notification Form No. 02, in footnote (1) of Report Form No. 01, in footnotes (1), (4) of Commitment Form No. 02, in footnote (3) of Plan Form No. 01, in footnote (4) of Plan Form No. 02, in footnotes (1), (3) of Minutes Form No. 01, in footnotes (1), (3) of Minutes Form No. 02, in footnote (3) of Minutes Form No. 03, in footnote (1) of Decision Form No. 01, in footnote (5) of Decision Form No. 02, in footnote (1) of Decision Form No. 03, in footnote (1) of Decision Form No. 04, in footnote (1) of Decision Form No. 05, in footnote (1) of Decision Form No. 06, in footnote (1) of Decision Form No. 07, in footnote (1) of Decision Form No. 08, in footnote (1) of Decision Form No. 09, in footnote (1) of Decision Form No. 10, in footnote (1) of Decision Form No. 11, in footnote (1) of Decision Form No. 12, in footnotes (1), (3) of Summons Form No. 01, in footnotes (1), (2) of Monitoring Book Form No. 01, in footnote (1) of Certificate Form No. 01, and in footnote (1) of Certificate Form No. 02.

d) The phrase “communes, wards, and commune-level communes” is replaced by the phrase “communes, wards, and special zones” in the footnotes (4) of the Decision Form No. 06;

dd) The phrase “Pursuant to the Law on Organization of Local Government dated June 19, 2015; Law on Amendments to certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Government dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on Amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020; Pursuant to Government’s Decree No. ..../2021/ND-CP dated …/…/2021 on regime for application of administrative handling measures for compulsory education in the community” is replaced with the phrase “Pursuant to the Law on Organization of Local Governments dated June 16, 2025; Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on Amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated June 25, 2025; Pursuant to Decree No. 120/2021/ND-CP dated December 24, 2021; Decree No. 190/2025/ND-CP dated July 1, 2025; Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 as amended by the Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 and Decree No. 120/2021/ND-CP dated December 24, 2021” in the legal basis of Decision Forms No. 01, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, and 12.

e) The phrase "Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on Amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020; Pursuant to Decree No. ..../2021/ND-CP dated …/…/2021 on regime for application of administrative handling measures for compulsory education in the community” is replaced with the phrase “Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on Amendments to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated June 25, 2025; Pursuant to Decree No. 120/2021/ND-CP dated December 24, 2021; Decree No. 190/2025/ND-CP dated July 1, 2025; Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 as amended by the Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 and Decree No. 120/2021/ND-CP dated December 24, 2021” in the legal basis of Decision Form No. 02;

g) The phrase “residential units at grassroots level including: neighborhoods, villages, hamlets, mountainous villages, hamlets and equivalent units" is replaced with the phrase “villages and neighborhoods” in footnote (4) of Minutes Form No. 01, in footnote (5) of Minutes Form No. 02;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) The phrase “Personal Identification Number/ID/Passport Number” is replaced with the phrase “Personal Identification Number/Passport Number” in Request Form No. 02; Form No. 01; Form No. 02; Form No. 03; Form No. 04; Notification Form No. 01; Notification Form No. 02; Report Form No. 01; Commitment Form No. 01; Commitment Form No. 02; Statement Form No. 01; Summary Biography Form No. 01;

k) The phrase “Personal Identification Number/ID/Passport Number” is replaced with the phrase “Personal Identification Number/Passport Number” in Request Form No. 01; Plan Form No. 01; Plan Form No. 02; Minutes Form No. 01; Minutes Form No. 02; Decision Form No. 01; Decision Form No. 03; Decision Form No. 04; Decision Form No. 05; Decision Form No. 06; Decision Form No. 07; Decision Form No. 08; Decision Form No. 09; Summons Form No. 01; Certificate Form No. 01; Certificate Form No. 02;

l) The phrase “district-level police authorities” in footnote (1) and (2) of Proposal Form No. 02, in footnote (1), (2), and (5) of Notification Form No. 01, in footnote (1), (2), and (5) of Notification Form No. 02, in footnote (1) of Minutes Form No. 03, in footnote (1) and (2) of Summary Biography Form No. 01 is annulled;

m) The phrase “district/district-level town/provincial-level city" in footnote (3) of Form No. 01, footnote (5) of Form No. 02, footnote (3) of Form No. 03, footnote (5) of Form No. 04, footnote (7) of Notification Form No. 01, footnote (4) of Commitment Form No. 02, footnote (3) of Minutes Form No. 03, footnote (3) of Summons Form No. 01, footnote (1) of Logbook Form No. 01 is annulled;

n) The phrase “district/district-level town/provincial-level city" in footnote (1) of Minutes Form No. 01, in footnote (1) of Minutes Form No. 02 is annulled;

o) The phrase “Director of district-level police of B district/” in footnote (5) of Notification Form No. 01, footnote (5) of Notification Form No. 02 is annulled.

Article 5. Responsibility for implementation

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces, and other relevant organizations shall be responsible for the implementation of this Decree./.

Article 4. Implementation clauses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In the case where agencies or units have already printed and issued forms enclosed with Decree No. 118/2021/ND-CP as amended by Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025, they are allowed to continue using them and forms amended, supplemented, or replaced in this Decree until August 15, 2025. The use of forms specified in this Clause must comply with the Law on Handling of Administrative Violations (amended and supplemented in 2020 and 2025).

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Thanh Long

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Số hiệu: 190/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Vi phạm hành chính,Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Thành Long
Ngày ban hành: 01/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản