CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
174/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 12 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 174 /1999/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh của Nghị
định này là các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vàng, không bao gồm hoạt
động khai thác và tinh luyện vàng của doanh nghiệp khai thác vàng.
2. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này là hoạt động kinh doanh vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế bao gồm
vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng và vàng nguyên liệu.
3. Việc kinh doanh vàng tiêu chuẩn
quốc tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các cụm từ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hoạt động kinh doanh
vàng" là hoạt động sản xuất, gia công các sản phẩm bằng vàng; mua bán;
xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định của pháp luật.
2. "Vàng trang sức"
là các sản phẩm vàng có gắn hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật liệu
khác để phục vụ nhu cầu trang sức của con người như các loại: nhẫn, dây, vòng,
hoa tai, kim cài, tượng và các loại khác.
3. "Vàng mỹ nghệ"
là các sản phẩm vàng có gắn đá quý hoặc không gắn đá quý, kim loại quý hoặc vật
liệu khác để phục vụ nhu cầu trang trí mỹ thuật như các loại: khung ảnh, tượng
và các loại khác.
4. "Vàng miếng" là
vàng đã được dập thành miếng dưới các hình dạng khác nhau, có đóng chữ số chỉ
khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của nhà sản xuất.
5. "Vàng nguyên liệu"
là vàng dưới các dạng: khối, thỏi, lá, hạt, dây, dung dịch, bột, bán thành phẩm
trang sức và các loại khác nhưng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 3. Quản
lý hoạt động kinh doanh vàng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
1. Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về
hoạt động kinh doanh vàng;
2. Cấp, thu hồi
giấy phép:
a) Sản xuất vàng miếng;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng
theo quy định tại Nghị định này;
c) Mang theo vàng khi xuất cảnh,
nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
3. Kiểm tra,
thanh tra hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình;
4. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 5. Hiệp
hội kinh doanh vàng
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng,
có thể thành lập Hiệp hội kinh doanh vàng để phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, đồng
thời đảm bảo lợi ích quốc gia.
Việc thành lập Hiệp hội và Điều
lệ của Hiệp hội kinh doanh vàng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước
khi trình cấp có thẩm quyền ra quyết định.
Điều 6. Hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ, trong quá trình hoạt động
của mình phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
quy định của giấy phép đầu tư và các quy định của Nghị định này.
Điều 7. Thẩm
quyền điều chỉnh mức vốn pháp định
Việc điều chỉnh mức vốn pháp định
quy định tại các Điều 8, 9 và 12 Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀNG
Điều 8. Điều
kiện và phạm vi hoạt động kinh doanh vàng
1. Tổ chức, cá
nhân muốn hoạt động mua, bán vàng; gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật
và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động mua - bán, gia công vàng;
c) Có thợ có trình độ chuyên môn
đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh vàng.
Cá nhân là thợ
kim hoàn từ bậc 5 trở lên có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất
đơn chiếc các sản phẩm trang sức, mỹ nghệ thì thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
2. Trong trường
hợp tổ chức, cá nhân muốn hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phải là doanh nghiệp được
thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật
và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
c) Có cán bộ quản lý và thợ có
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
d) Đối với các doanh nghiệp hoạt
động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, có vốn pháp định tối thiểu
là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam; đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các tỉnh và
thành phố khác, có vốn pháp định tối thiểu là 1 (một) tỷ đồng Việt Nam.
3. Đối với các
hoạt động sau đây phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép:
a) Sản xuất vàng miếng theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ
nghệ có khối lượng từ 3 (ba) kg trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị
định này;
c) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng
nguyên liệu, vàng miếng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 9. Sản
xuất vàng miếng
Căn cứ vào mục tiêu chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép sản xuất
vàng miếng cho một số doanh nghiệp kinh doanh vàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đăng ký kinh doanh sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ, có vốn pháp định từ 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam trở
lên;
2. Có cơ sở vật chất - kỹ thuật
và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất vàng miếng;
3. Có cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật và thợ có trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động sản xuất vàng miếng.
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng
1. Tuân thủ các quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
2. Niêm yết công khai tại nơi giao
dịch về chất lượng, giá mua, giá bán các loại sản phẩm vàng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sản phẩm bán ra;
3. Có phương án bảo đảm an toàn
trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
4. Các doanh nghiệp sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng đều phải đăng ký ký mã hiệu với Ngân hàng
Nhà nước và phải đóng ký mã hiệu doanh nghiệp, chất lượng trên sản phẩm. Riêng
đối với sản xuất vàng miếng, doanh nghiệp còn phải đăng ký chất lượng sản phẩm
với Ngân hàng Nhà nước.
Chương 3:
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
VÀNG
Điều 11. Xuất
khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
vàng trang sức thực hiện theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
và quy định của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
vàng mỹ nghệ có khối lượng dưới 3 (ba) kg thực hiện theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp và quy định của Thủ tướng Chính phủ về điều hành
xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Việc xuất
khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng từ 3 kg trở lên phải được Ngân hàng
Nhà nước cho phép;
4. Việc xuất
khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ để tham gia triển lãm, hội chợ thực hiện
theo quy định của Chính phủ về hội chợ, triển lãm thương mại.
Điều 12. Xuất
khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng
1. Căn cứ nhu cầu nguyên liệu
cho sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng và mục tiêu chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép các doanh nghiệp có
đăng ký kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu
dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn pháp định tối thiểu 5
(năm) tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh có lãi trong năm gần
nhất.
2. Doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu các loại vàng trang sức dưới dạng bán
thành phẩm, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng không cần phải có giấy phép của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng với nước ngoài được Ngân hàng
Nhà nước cho phép nhập khẩu vàng nguyên liệu nhưng phải tái xuất khẩu sản phẩm.
4. Doanh nghiệp
có giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép xuất khẩu
vàng nguyên liệu.
Điều 13. Xuất
khẩu, nhập khẩu vàng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước căn
cứ vào năng lực sản xuất và nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu, xuất khẩu vàng
trang sức, mỹ nghệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xem xét cấp
hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vàng cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài không phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng từng chuyến.
Điều 14.
Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân
Cá nhân Việt Nam và nước ngoài
khi xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Xử
lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định tại Nghị định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử
lý vi phạm đối với cán bộ, công chức Nhà nước
Cán bộ, công chức Nhà nước nếu lạm
dụng chức vụ, quyền hạn, không thực hiện đúng các quy định của Nghị định này, tuỳ
theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chế
độ báo cáo
Định kỳ quý, năm hoặc khi cần
thiết, các tổ chức, cá nhân kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh vàng, tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18. Hiệu
lực
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 9 năm 1993 của
Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân đang hoạt động kinh doanh
vàng phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19.
Thi hành Nghị định
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn vàng Việt Nam và
phương pháp thử.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.