Nghị định 165/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục về quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục

Số hiệu 165/2004/NĐ-CP
Ngày ban hành 16/09/2004
Ngày có hiệu lực 06/10/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Giáo dục

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 165/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 165/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC VỀ QUẢN LÝ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giáo dục về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

2. Nghị định này áp dụng đối với hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, các trường và cơ sở giáo dục (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức Việt Nam) với các nước, tổ chức quốc tế, các trường và cơ sở giáo dục quốc tế, cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Bên nước ngoài).

3. Việc tiến hành các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đồng thời phải tuân theo các quy định tại Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Nguyên tắc về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục

1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của mỗi nước, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực, phù hợp với Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam và theo quy định tại Điều 94 của Luật Giáo dục.

2. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở chương trình, dự án ký kết bằng văn bản giữa cơ quan, tổ chức Việt Nam với Bên nước ngoài.

Chương 2:

HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

Điều 3. Hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục

Các hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Chương trình, dự án hợp tác với Bên nước ngoài có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

2. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục;

3. Hội nghị, hội thảo và tọa đàm quốc tế về giáo dục trong và ngoài nước.

Điều 4. Hợp tác đào tạo cán bộ quản lý, nhà giáo và nghiên cứu ứng dụng thiết bị, dụng cụ, học liệu dạy học

Việc hợp tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài và việc nghiên cứu ứng dụng để sản xuất, cải tiến trang thiết bị, dụng cụ dạy học và học liệu sử dụng trong nhà trường và cơ sở giáo dục được thực hiện theo các chương trình, dự án do Bên nước ngoài hoặc do cơ quan, tổ chức Việt Nam cung cấp.

Điều 5. Trường quốc tế tại Việt Nam

Trường quốc tế tại Việt Nam tiếp nhận người nước ngoài vào học tập, đào tạo. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của các trường quốc tế có thể được vào học ở bậc giáo dục trung học phổ thông, trình độ trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học.

Điều 6. Chuyên gia giáo dục nước ngoài

1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam làm việc trong lĩnh vực giáo dục theo các chương trình, dự án đã được ký kết (sau đây gọi chung là chuyên gia nước ngoài) bao gồm:

a) Chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam thực hiện các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục;

[...]