Nghị định 139-HĐBT năm 1988 hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 139-HĐBT |
Ngày ban hành | 05/09/1988 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/1988 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Đầu tư |
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139-HĐBT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 1988 |
NGHỊ ĐỊNH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ Trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại.
NGHỊ ĐỊNH:
1. Các tổ chúc kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân gồm các xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, liên hiệp xí nghiệp và các đơn vị kinh tế quốc doanh khác, các công ty công tư hợp doanh, các hợp tác xã sản xuất. (các cơ quan quản lý hành chính kinh tế không có chức năng hợp tác đầu tư với bên nước ngoài).
2. Tư nhân Việt Nam, kể cả các công ty tư nhân, được chung vốn với các tổ chức kinh tế Việt Nam nói trên thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, không kể thuộc quốc tịch nào, đầu tư trực tiếp về nước có các quyền lợi và nghĩa vụ như người đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp họ chung vốn với một hay nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam nói ở điểm 1 điều này thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài, họ có các quyền lợi và nghĩa vụ như tư nhân Việt Nam. Trong cả hai trường hợp nói trên, họ đều được hưởng những điều kiện thuận lợi được quy định riêng.
4. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
5. Các tổ chức kinh tế nước ngoài có tư cách pháp nhân (gồm các tổ chức kinh tế, Tài chính quốc gia, quốc tế) và các cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
1. Có tổ chức được thành lập một cách hợp pháp;
2. Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập về các tài sản đó;
3. Có quyền quyết định một cách độc lập các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình;
4. Có tư cách tham gia các quan hệ dân sự một cách độc lập (ký kết hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ đã cam kết), có tư cách là nguyên đơn và bị đơn trước toà án.
Bộ Kinh tế đối ngoại là cơ quan tiếp nhận các dự án đầu tư của nước ngoài, có trách nhiệm xem xét, kiến nghị chủ trương xử lý báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thẩm tra và quyết định.
1. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức quy định tại điều 4 chương II Luật Đầu tư, phải tiến hành theo các thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam mà chưa có đối tượng hợp tác thì có thể liên hệ với một Công ty dịch vụ đầu tư Trung ương hoặc địa phương hoặc với Bộ Kinh tế đối ngoại.
3. Trước khi đàm phán, ký kết dự án hợp tác với bên nước ngoài, bên Việt Nam phải lập dự án tiền khả thi và phải được cơ quan chủ quản (cấp Trung ương hoặc tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) cho phép.
4. Lệ phí về việc xét đơn xin hợp tác kinh doanh, đơn xin đầu tư, cấp giấy phép kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp, thông báo cho các cơ quan hữu quan và đăng công báo chỉ phải trả một lần khi nộp đơn.
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139-HĐBT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 1988 |
NGHỊ ĐỊNH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ Trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại.
NGHỊ ĐỊNH:
1. Các tổ chúc kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân gồm các xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, liên hiệp xí nghiệp và các đơn vị kinh tế quốc doanh khác, các công ty công tư hợp doanh, các hợp tác xã sản xuất. (các cơ quan quản lý hành chính kinh tế không có chức năng hợp tác đầu tư với bên nước ngoài).
2. Tư nhân Việt Nam, kể cả các công ty tư nhân, được chung vốn với các tổ chức kinh tế Việt Nam nói trên thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, không kể thuộc quốc tịch nào, đầu tư trực tiếp về nước có các quyền lợi và nghĩa vụ như người đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp họ chung vốn với một hay nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam nói ở điểm 1 điều này thành bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài, họ có các quyền lợi và nghĩa vụ như tư nhân Việt Nam. Trong cả hai trường hợp nói trên, họ đều được hưởng những điều kiện thuận lợi được quy định riêng.
4. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
5. Các tổ chức kinh tế nước ngoài có tư cách pháp nhân (gồm các tổ chức kinh tế, Tài chính quốc gia, quốc tế) và các cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
1. Có tổ chức được thành lập một cách hợp pháp;
2. Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập về các tài sản đó;
3. Có quyền quyết định một cách độc lập các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình;
4. Có tư cách tham gia các quan hệ dân sự một cách độc lập (ký kết hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ đã cam kết), có tư cách là nguyên đơn và bị đơn trước toà án.
Bộ Kinh tế đối ngoại là cơ quan tiếp nhận các dự án đầu tư của nước ngoài, có trách nhiệm xem xét, kiến nghị chủ trương xử lý báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thẩm tra và quyết định.
1. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức quy định tại điều 4 chương II Luật Đầu tư, phải tiến hành theo các thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam mà chưa có đối tượng hợp tác thì có thể liên hệ với một Công ty dịch vụ đầu tư Trung ương hoặc địa phương hoặc với Bộ Kinh tế đối ngoại.
3. Trước khi đàm phán, ký kết dự án hợp tác với bên nước ngoài, bên Việt Nam phải lập dự án tiền khả thi và phải được cơ quan chủ quản (cấp Trung ương hoặc tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương) cho phép.
4. Lệ phí về việc xét đơn xin hợp tác kinh doanh, đơn xin đầu tư, cấp giấy phép kinh doanh, cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp, thông báo cho các cơ quan hữu quan và đăng công báo chỉ phải trả một lần khi nộp đơn.
Đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng liên doanh, bên nộp lệ phí do hai bên thoả thuận.
HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân bố kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào khác.
Các hợp đồng thương mại và các hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã thoả thuận;
b) Bản giải trình cơ sở kinh tế - Kỹ thuật của hợp đồng;
c) Các thông tin liên quan đến các bên hợp tác như điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia hợp đồng, tình hình tài chính của các bên;
d) Những tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu nhằm làm rõ một số vấn đề liên quan đến các điểm nêu trên;
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu đãi, nếu có.
Hợp đồng này phải có các điều khoản chính sau:
a) Các dự kiến liên quan đến các bên tham gia hợp đồng như quốc tịch, địa chỉ các bên hợp tác, đại diện có thẩm quyền của các bên;
b) Nội dung các hoạt động kinh doanh;
c) Danh mục, số lượng, chất lượng, thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh, nguồn cung cấp thiết bị, vật tư đó, quy cách số lượng, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
d) Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng;
e) Các điều khoản về thời hạn, về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng;
g) Thủ tục giải quyết các tranh chấp giữa các bên, phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
Người được chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư các tài liệu ghi tại điều 11, điểm c Nghị định này.
Bất kỳ sự chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ nào ghi trong hợp đồng đều không có giá trị nếu không được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước khi hết hạn hợp đồng nếu có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng.
2. Nếu chưa có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng, hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực mặc dù hợp đồng đã hết hạn, trừ khi hai bên tham gia hợp đồng thoả thuận kết thúc hợp đồng.
3. Sau khi hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về quyền khiếu nại như được quy định trong hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật định hoặc thời hiệu do hai bên tham gia hợp đồng thoả thuận (trong trường hợp pháp luật chưa định).
a) Nộp đủ các thứ thuế phải nộp;
b) Chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. "Tổng vốn đầu tư vào xí nghiệp liên doanh" là toàn bộ các khoản vốn dùng để thực hiện dự án liên doanh gồm vốn cố định và vốn lưu động, kể cả các khoản tín dụng cần thiết cho hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
2. "Vốn pháp định" là vốn ban đầu của xí nghiệp liên doanh được ghi trong điều lệ của xí nghiệp liên doanh, do các bên liên doanh cam kết đóng góp để xí nghiệp liên doanh hoạt động. Các khoản do xí nghiệp liên doanh vay không tính vào vốn pháp định.
3. "Vốn đăng ký" là vốn pháp định được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
1. Xí nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài (dưới đây gọi tắt là các bên liên doanh) nhằm tiến hành hoạt động sản xuất và các hoạt động kinh doanh khác trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, xí nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở những hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
2. Xí nghiệp liên doanh hoạt động trên nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, phù hợp với hợp đồng liên doanh. Điều lệ xí nghiệp liên doanh và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a) Hợp đồng liên doanh;
b) Luận chứng kinh tế kỹ thuật;
c) Điều lệ xí nghiệp liên doanh;
d) Những tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu nhằm làm rõ một số vấn đề liên quan đến các văn bản nói trên;
e) Kiến nghị về những điều kiện ưu đãi, nếu có.
a) Những dữ kiện liên quan đến các bên liên doanh như quốc tịch, địa chỉ các bên liên doanh, đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh;
b) Tên xí nghiệp liên doanh, địa chỉ dự kiến, các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp;
c) Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, kế hoạch góp vốn, điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư;
d) Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh và nguồn cung cấp.
Quy cách, số lượng, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
e) Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, những trường hợp kết thúc và giải thể xí nghiệp liên doanh;
f) Các nguyên tắc về tài chính, công tác kế toán và việc kiểm tra kế toán (gồm cả việc khấu hao tài sản cố định và tỷ lệ trích lập các quỹ của xí nghiệp, việc bảo hiểm tài sản của xí nghiệp liên doanh);
g) Số lượng và thành phần Hội đồng quản trị, số lượng Giám đốc do mỗi bên chỉ định; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc;
h) Tỷ lệ phân bổ lãi và lỗ cho các bên liên doanh;
i) Quan hệ về lao động trong xí nghiệp liên doanh;
j) Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, luật áp dụng trong trường hợp có tranh chấp.
l) Ngôn ngữ hợp đồng liên doanh;
m) Điều kiện để hợp đồng liên doanh có hiệu lực.
a) Tên, địa chỉ của các bên liên doanh và đại diện của họ;
b) Tên, trụ sở của xí nghiệp liên doanh;
c) Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, mục tiêu, phương hướng sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm;
d) Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh;
e) Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định, phương thức góp vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh;
f) Tỷ lệ đóng góp của các bên liên doanh vào vốn pháp định;
h) Tổ chức và thành phần Hội đồng quản trị, tổ chức điều hành công việc của xí nghiệp liên doanh;
i) Người đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước các toà án và các cơ quan Nhà nước;
j) Các nguyên tắc về tài chính, công tác kế toán và việc kiểm tra kế toán;
k) Tỷ lệ phân bổ lãi và lỗ cho các bên liên doanh;
l) Trường hợp và thủ tục giải thể xí nghiệp liên doanh;
m) Thủ tục sửa đổi điều lệ xí nghiệp liên doanh.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các bên liên doanh.
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cần các bên liên doanh cung cấp tài liệu bổ sung hoặc cần yêu cầu sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng và hoặc điều lệ thì phải gửi yêu cầu cho các bên liên doanh trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép đầu tư.
Nếu sau 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, các bên liên doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư coi như không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng đầy đủ yêu cầu thì thời gian cần thiết để đáp ứng yêu cầu đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 điều này.
3. Trong trường hợp đơn xin cấp giấy phép đầu tư được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các bên liên doanh giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp. Các văn bản này được sao gửi cho cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và đặc khu liên quan và được đăng trong công báo của Chính phủ Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việc xác định giá trị của phần góp vốn của mỗi bên do hai bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu các bên liên doanh xác định lại giá trị lại các khoản góp vốn cho phù hợp với quy định của điều này.
Phương thức góp vốn pháp định phải được ghi rõ trong điều lệ xí nghiệp liên doanh.
1. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ các thành viên cho các bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc được thực hiện theo điều 12 Luật Đầu tư. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh
2. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người tham gia cuộc họp và biểu quyết thay mình.
1. Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, ngân sách, vay nợ;
2. Những sửa đổi, bổ sung điều lệ xí nghiệp, thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của xí nghiệp, liên doanh như thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn kéo dài thời hạn hoạt động, tạm ngừng hoạt động, sáp nhập, giải thể xí nghiệp liên doanh;
3. Chỉ định, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.
Những quyết định của Hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.
Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
1. Công nghệ được chuyển giao cho xí nghiệp liên doanh phải là công nghệ cần thiết và thích hợp cho xí nghiệp liên doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội có ý nghĩa hoặc để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường quốc tế.
2. Công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) Cải tiến đáng kể về kiểu dáng, chất lượng sản phẩm và làm tăng sản lượng;
b) Tạo ra sản phẩm mới mà Việt Nam có nhu cầu cấp bách hoặc sản xuất ra hàng thay thế hàng nhập khẩu;
c) Tiết kiệm đáng kể nguyên liệu, vật liệu và năng lượng.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho xí nghiệp liên doanh dưới dạng góp vốn phải được tính theo hồ sơ xin phép cấp giấy phép đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.
1. Trường hợp bất khả kháng ghi trong hợp đồng liên doanh khiến cho các bên liên doanh không thực hiện được hợp đồng liên doanh.
2. Một hoặc cả hai bên liên doanh không bảo đảm nghĩa vụ ghi trong hợp đồng liên doanh, do đó xí nghiệp liên doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động.
3. Xí nghiệp liên doanh bị thua lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Hoạt động của xí nghiệp liên doanh làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường mà không có giải pháp khắc phục kịp thời.
5. Một bên liên doanh chuyển nhượng toàn bộ vốn của mình cho bên kia.
6. Những trường hợp giải thể khác ghi trong hợp đồng liên doanh.
Nếu do lỗi của một bên liên doanh mà xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì bên đó phải bồi thường cho bên kia mọi thiệt hại.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn nếu hoạt động của xí nghiệp không phù hợp với mục đích, nhiệm vụ ghi trong điều lệ xí nghiệp và giấy phép đầu tư.
Mọi chi phí về thanh lý xí nghiệp liên doanh do xí nghiệp liên doanh đài thọ và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của xí nghiệp liên doanh.
Thời gian hoạt động của Ban thanh lý không quá 6 tháng. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá một năm.
Trong trường hợp có tranh chấp giữa các bên liên doanh về việc thanh lý, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý nếu đã đủ thời hạn một năm ghi trong điều 49 Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của điều 53 Nghị định này.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ra quyết định huỷ giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan. Ban thanh lý phải hoàn lại giấy phép đầu tư cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Trong trường hợp không thể thoả thuận được với nhau, các bên tranh chấp có thể lựa chọn một trong các hình thức trọng tài sau:
- Hội đồng Trọng tài ngoại thương bên cạnh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam hoặc Trọng tài một nước thứ ba hoặc Trọng tài quốc tế.
- Một Hội đồng Trọng tài do hai bên thoả thuận thành lập.
Các bên liên doanh phải ghi hình thức Trọng tài và Hội đồng Trọng tài thoả thuận vào hợp đồng liên doanh.
a) Luận chứng kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho quyết định đầu tư, có nêu rõ lợi ích kinh tế - tài chính của dự án;
b) Điều lệ của tổ chức hoặc tư cách pháp lý của cá nhân đầu tư và những thông tin cần thiết về người đầu tư, chủ yếu là tình hình tài chính;
c) Những bảo đảm là người đầu tư có điều kiện kinh doanh dài hạn tại Việt Nam;
d) Điều lệ của xí nghiệp sẽ thành lập tại Việt Nam;
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu đãi, nếu có;
f) Các tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu.
1. Tên xí nghiệp, trụ sở xí nghiệp;
2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp;
3. Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định của xí nghiệp;
4. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp;
5. Tổ chức quản lý và điều hành xí nghiệp;
Người đại diện cho xí nghiệp trước toà án và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
6. Các nguyên tắc về tài chính, công tác kế toán và việc kiểm tra kế toán;
7. Trường hợp và thủ tục giải thể xí nghiệp.
- Về xây dựng cơ bản: tiến độ xây dựng, nguồn cung cấp trang bị, máy móc, vật liệu xây dựng, nước, điện, nhiên liệu, v.v...
- Về kế hoạch sản xuất: nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho sản xuất;
- Về tiêu thụ sản phẩm: xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, nếu có.
Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu... nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất theo hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y được duyệt hạn ngạch nhập khẩu gọn một lần hay cho từng năm theo đề nghị của các bên tham gia hợp đồng. Trong trường hợp cần thiết, hạn ngạch nhập khẩu được duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh theo đề nghị của xí nghiệp.
Giấy phép nhập khẩu được cấp theo quy chế quản lý xuất nhập khẩu hiện hành.
Trong các điều kiện thương mại như nhau, sẽ dành ưu tiên cho việc mua sắm ở Việt Nam thay vì nhập khẩu. Trong trường hợp này, việc mua sắm được thực hiện với các tổ chức kinh tế Việt Nam theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam và thanh toán bằng ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam, tuỳ từng mặt hàng.
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
a) Tự do tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với từng người lao động theo sự giới thiệu của cơ quan quản lý lao động Việt Nam;
b) Ký hợp đồng lao động tập thể với công đoàn được thành lập tại xí nghiệp đó hoặc với một công ty cung ứng lao động hoặc công ty dịch vụ đầu tư;
c) Ký hợp đồng lao động tập thể quy định tại điểm b điều này và trên cơ sở đó, ký hợp đồng trực tiếp với từng người lao động.
Hợp đồng lao động ký theo phương thức nào cũng phải phù hợp với quy chế lao động của Việt Nam đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng của công đoàn.
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức trên lợi nhuận thu được như sau:
a) Diện ưu tiên từ 15% đến 20% lợi nhuận thu được;
b) Diện phổ thông từ 21% đến 25% lợi nhuận thu được.
2. Diện ưu tiên gồm những dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ghi tại điều 3 Luật Đầu tư và có hai trong những tiêu chuẩn sau:
a) Vốn pháp định của xí nghiệp ít nhất là 10 triệu đô la Mỹ;
b) Công nghệ chuyển giao cho xí nghiệp đáp ứng ít nhất hai yêu cầu ghi tại điểm 2, điều 41 Nghị định này:
c) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ thu ít nhất 80% ngoại tệ;
d) Tỷ xuất lợi nhuận thấp so với tỷ xuất trung bình của các dự án cùng ngành;
e) Đầu tư vào những vùng có điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội không thuận lợi;
g) Đầu tư trong 5 năm đầu thực hiện Luật Đầu tư.
3. Diện phổ thông gồm những dự án đầu tư không thuộc phạm vi diện ưu tiên nói trên.
4. Căn cứ vào điểm 2 và điểm 3 điều này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế xuất cụ thể cho từng dự án đầu tư trong khung thuế ghi tại điểm 1 điều này.
5. Đối với các ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế xuất thuế lợi tức cho từng trường hợp cụ thể cao hơn 25% lợi nhuận thu được, phù hợp với thông lệ quốc tế và có xét đến đề nghị của người đầu tư nước ngoài.
1. Trong những trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể cho xí nghiệp liên doanh được hưởng những khuyến khích tài chính đặc biệt dưới đây:
a) Nộp thuế lợi tức với thuế suất từ 10% đến 14% lợi nhuận xí nghiệp thu được;
b) Miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo kể từ khi xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
2. Để được hưởng các điều kiện khuyến khích tài chính đặc biệt, ngoài việc thuộc diện ưu tiên quy định tại điều 73 Nghị định này, xí nghiệp liên doanh phải có những tiêu chuẩn như hoạt động trong những điều kiện đặc biệt khó khăn, ở vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ phát triển còn rất thấp, tỷ xuất lợi nhuận thấp nhưng hoạt động của xí nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
1. Đối với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn trên 50% trong vốn pháp định hoặc có vốn góp trên 10 triệu đô la Mỹ:5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài;
2. Đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 điều này 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Xí nghiệp và các bên hợp tác kinh doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.
a) Các khoản thu gồm thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài và các khoản lợi tức phụ khác do bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của xí nghiệp mang lại.
b) Các khoản chi gồm:
- Chi về nguyên liệu, vật liệu và năng lượng để sản xuất các sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung cấp dịch vụ;
- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho người lao động nước ngoài và Việt Nam làm việc trong xí nghiệp;
- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ và mức trích khấu hao do hai bên thoả thuận và được Bộ Tài chính nước Việt Nam chấp thuận;
- Chi về mua hoặc chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật;
- Chi phí quản lý xí nghiệp;
- Các khoản thuế hoặc mang tính chất thuế đã nộp;
- Các khoản chi liên quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ;
- Các khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội;
- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của xí nghiệp;
- Các khoản lỗ các năm trước;
- Các chi phí khác nhưng không quá 50% tổng chi phí.
Trong trường hợp hợp tác chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Việt Nam (gồm quyền sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển, tiền tài nguyên, v.v...) được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho bên Việt Nam.
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư góp vào vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vào vốn để hợp tác kinh doanh;
b) Thiết bị, máy móc, phụ tùng và các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hoá ghi ở các điểm a, b, c điều này nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu và thuế hàng hoá theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp tiền tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của bên Việt Nam theo quy định của điều 7 Luật Đầu tư, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng phải trả các khoản đó. Tiền tài nguyên được xác định phù hợp với thông lệ quốc tế trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển được xác định căn cứ vào điều kiện cụ thể từng địa phương.
1. Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
a) Phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Các khoản thu nhập do việc cung cấp dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
c) Các khoản tiền cho vay và lãi thu được từ các khoản cho vay;
d) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Việc chuyển các khoản tiền nói trên chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp.
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ VIỆC KIỂM TRA KẾ TOÁN
2. Tình hình chi phí và thu nhập;
3. Quá trình và kết quả hoạt động gồm mua, sản xuất, tiêu thụ, lãi lỗ và phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.
1. Đơn vị đo lường là đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. các đơn vị đo lường khác ghi trên chứng từ kế toán phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam.
2. Đơn vị tiền tệ, về nguyên tắc, là Đồng Ngân hàng Việt Nam nhưng cũng có thể là một đơn vị tiền tệ nước ngoài do hai bên thoả thuận và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
a) Hệ thống tài khoản;
b) Hình thức kế toán và cách ghi sổ;
c) Hệ thống mẫu biểu báo cáo kế toán.
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Bảng tính lãi lỗ;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị xí nghiệp.
2. Bảng cân đối kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phản ánh tình hình vốn, nguồn vốn và sử dụng vốn của xí nghiệp vào cuối năm tài chính.
Bảng tính lãi lỗ của xí nghiệp phải phản ánh mọi khoản chi phí và thu nhập hợp lý trong năm tài chính và các khoản lãi, lỗ của xí nghiệp.
Báo cáo của Hội đồng quản trị phải nêu được thực trạng tình hình và kết quả hoạt động của xí nghiệp, tình hình phân phối và sử dụng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Việc kiểm tra kế toán đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành định kỳ mỗi năm 1 lần.
2. Bộ Tài chính Việt Nam chỉ định một cơ quan chuyên môn để kiểm tra sổ sách kế toán, báo cáo kế toán và góp ý kiến về chế độ kế toán của xí nghiệp.
1. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở xí nghiệp;
2. Sự chính xác của số liệu kế toán và báo cáo kế toán.
3. Việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán;
4. Tình hình chấp hành chế độ kiểm tra kế toán của xí nghiệp.
5. Những kiến nghị.
HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC
Tổng cục Hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu đối với đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đưa vào Việt Nam được ghi tại điều 102 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp người nước ngoài là công dân của các nước đã ký kết với Chính phủ Việt Nam thoả thuận về miễn trừ một số loại thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng thoả thuận đã ký.
3. Trong trường hợp khẩn cấp, để xử lý những bất chắc không lường trước, hỗ trợ kỹ thuật cho công trình đầu tư, Người nước ngoài dù là nhân viên hoặc không phải là nhân viên của xí nghiệp có vốn nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu với điều kiện có yêu cầu của đại diện có thẩm quyền của xí nghiệp hoặc của tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Yêu cầu đó phải được thông báo cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư 24 giờ trước giờ nhập cảnh.
- Ưu tiên sử dụng các loại nghiệp vụ bưu chính và viễn thông của bưu điện Việt Nam để liên lạc trong lãnh thổ Việt Nam và ra nước ngoài;
- Tổ chức hệ thống thông tin riêng để điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội bộ xí nghiệp.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |