CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
118/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
kinh doanh xăng dầu
1. Thay cụm từ “bản sao hợp lệ” quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP
bằng cụm từ “bản sao”.
2. Bổ sung khoản 12 vào Điều
3 như sau:
“12. Bản sao là:
a) Bản sao có chứng
thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, công văn hành chính);
b) Bản chụp kèm theo
bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
c) Bản scan từ bản gốc
(nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).”
3. Khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: hết thời hạn
hiệu lực thi hành; thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu; thương nhân bị phá sản theo luật định; vi phạm về điều kiện
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định này và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
4. Điểm b khoản 3 Điều
16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trong thời hạn
hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công
Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4 kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.”
5.
Bổ sung Điều 23a vào sau Điều 23
như sau:
“Điều 23a. Thủ tục
phân giao hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu
1. Hàng năm, trên cơ
sở tình hình nhập khẩu xăng dầu trong năm và kế hoạch phát triển trong năm tiếp
theo, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu đăng ký hạn mức nhập
khẩu xăng dầu tối thiểu với Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đăng ký gồm
có:
a) Công văn đề nghị
trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại xăng dầu đăng ký được giao hạn mức nhập khẩu
tối thiểu;
b) Báo cáo tình hình
nhập khẩu xăng dầu của đơn vị trong năm.
3. Số bộ hồ sơ phải nộp
là một (01) bộ.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
1. Thay cụm từ “bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền” quy định
tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP bằng cụm từ “bản sao”.
2. Bổ sung khoản 18 vào Điều
3 như sau:
“18. Bản sao là:
a) Bản sao có chứng
thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, công văn hành chính);
b) Bản chụp kèm theo
bản chính để đối chiếu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
c) Bản scan từ bản gốc
(nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử).”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
17 như sau:
“Điều 17. Cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai
1. Sở Công Thương chịu
trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho từng trạm nạp LPG vào chai
theo quy định tại Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai là một (01) bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị
định này.
b) Bản sao:
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký hành nghề nạp LPG vào chai, xe bồn;
- Phiếu kết quả kiểm
định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động của trạm nạp;
- Phiếu kết quả kiểm
định từng thiết bị, dụng cụ kiểm tra đo lường trong trạm: cân khối lượng, đo thể
tích, áp kế và các thiết bị, dụng cụ khác;
- Giấy chứng nhận đủ
điều kiện phòng cháy và chữa cháy;
- Quy trình nạp LPG,
quy trình vận hành máy, thiết bị trong trạm, quy trình xử lý sự cố và quy định
về an toàn;
- Giấy phép xây dựng.
c) Sơ đồ mặt bằng (tối
thiểu khổ giấy A2) bao gồm các thông tin về: vị trí bồn chứa, trạm nạp, vị trí
xuất hoặc nhập LPG vào xe bồn, kho bãi, nhà xưởng, làn đường có xe tải chạy,
thiết bị báo cháy và chữa cháy, hệ thống ống dẫn LPG, hệ thống điện, điều khiển
ngừng cấp. Bản vẽ mặt bằng phải ghi rõ dung tích các bồn chứa; vị trí, kích thước
và khoảng cách an toàn tối thiểu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định
này.
3. Trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm thông
báo cho thương nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều này, Sở
Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
nạp LPG vào chai theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thương nhân được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào chai phải nộp phí và lệ phí theo quy định
của Bộ Tài chính.”
4. Sửa đổi khoản 2 Điều
30 như sau:
“2. Trong thời hạn ba
(03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Công Thương có trách nhiệm thông
báo cho thương nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
Trong thời hạn bảy
(07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Sở Công Thương xem xét,
thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG cho từng cửa hàng
bán LPG chai theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, có thời hạn
hiệu lực trong năm (05) năm kể từ ngày cấp; khi hết thời hạn hiệu lực thương
nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo.”
5. Bỏ yêu cầu nộp “Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp” như sau:
Bỏ yêu cầu nộp “Giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp”
quy định tại khoản 6 Điều 16; khoản 5 Điều 17; khoản 2 Điều 26;
khoản 3 Điều 29; điểm c khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 33; điểm d khoản 1 Điều
34; khoản 3 Điều 37; điểm d khoản 1 Điều 38; điểm b khoản 6 Điều 56 Nghị định số
107/2009/NĐ-CP.
6.
Bỏ yêu cầu nộp “Giấy chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm
nạp LPG vào ôtô đã được đào tạo, huấn luyện” và “Giấy chứng nhận cấp cho từng
cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm cấp LPG đã được đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ” như sau:
Bỏ yêu cầu nộp “Giấy
chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào ôtô đã
được đào tạo, huấn luyện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này” quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 34 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP và
“Giấy chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm cấp LPG đã được
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này” quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 38 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
7. Khoản 2 Điều 34 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn bảy
(07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công Thương
xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô cho từng
trạm nạp theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục
hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG
vào ôtô.”
8.
Đổi tên thủ tục cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng”
như sau:
Thay các cụm từ “Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG” tại Điều 29 và tại điểm
a khoản 1 và khoản 2 Điều 30, cụm từ “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh LPG chai” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 và tại điểm a
khoản 3 Điều 58, cụm từ “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng
bán LPG chai” tại tên Điều 30 và tại điểm b khoản 1 Điều 56, điểm
h khoản 1 Điều 58, cụm từ “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” tại khoản 3 Điều 59, cụm từ “Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng
bán khí dầu mỏ hóa lỏng” tại Phụ lục I, cụm từ “Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng” tại Phụ lục I và Phụ lục II, cụm từ “Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng” tại Phụ lục II Nghị
định số 107/2009/NĐ-CP bằng cụm từ “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí
dầu mỏ hóa lỏng cho cửa hàng bán LPG chai.”
9.
Bãi bỏ yêu cầu nộp: “Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng
minh” như sau:
Bãi bỏ yêu cầu nộp:
“Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh” ở phần cuối
của các Phụ lục I, III, V, VII Nghị định số 107/2009/NĐ-CP.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Điều
4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|