HỘI ĐỒNG BỘ
TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 111-HĐBT
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 7 năm 1988
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 111-HĐBT NGÀY
2-7-1988 VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN BAY NƯỚC NGOÀI BAY ĐẾN, BAY ĐI,
BAY TRONG VÀ BAY QUA VÙNG TRỜI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng
trời Việt Nam ngày 5 tháng 6 năm 1984;
Với mục đích tăng cường quan hệ hợp tác trong lĩnh vực Hàng không dân dụng giữa
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi
và an toàn cho giao lưu hàng không dân dụng quốc tế trong vùng trời Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, nhằm bảo đảm chủ quyền an ninh và các quyền lợi khác của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở tôn trọng pháp luật, thực tiễn quốc
tế về hàng không dân dụng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Ngoại giao và Tổng cục trưởng
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều
1. - Các máy bay và phương tiện bay khác (sau đây gọi chung là phương tiện
bay) của nước ngoài nói trong Nghị định này bao gồm tất cả các phương tiện bay
không thuộc quốc tịch Việt Nam.
Điều
2. - Các chuyến bay hàng không dân dụng quốc tế nói trong Nghị định này bao
gồm những chuyến bay do các phương tiện bay nước ngoài thực hiện nhằm mục đích:
1. Chuyên chở hành khách, hành
lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm.
2. Thực hiện các hoạt động hàng
không phục vụ cho các lĩnh vực kinh tế khác.
3. Phục vụ các hoạt động về y tế
và vệ sinh dịch tễ.
4. Tiến hành các hoạt động thí
nghiệm và nghiên cứu khoa học.
5. Tiến hành các hoạt động bay tập,
phục vụ văn hoá, thể dục thể thao.
6. Tiến hành các hoạt động tìm
kiếm, cứu trợ và khắc phục thiên tai, tai nạn.
Điều
3. - Các phương tiện bay nước ngoài chở các nguyên thủ quốc gia hoặc các
đoàn khách đặc biệt đến Việt Nam theo lời mời của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các loại phương tiện bay quân sự hoặc có tính chất quân sự của
nước ngoài trong vùng trời Việt Nam, được thực hiện theo quy chế riêng do Hội đồng
Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
Điều
4. - Các phương tiện bay nước ngoài chỉ được thực hiện các chuyến bay trong
vùng trời Việt Nam theo đúng các điều kiện sau đây:
1. Được phép của Chính phủ Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên cơ sở các hiệp định, thoả thuận về hàng
không dân dụng mà Việt Nam đã ký với các nước ngoài.
2. Hoặc, sau khi đã được phép của
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu là chuyến bay bất thường.
Điều
5. - Các phương tiện bay nước ngoài:
1. Khi bay qua biên giới quốc
gia của Việt Nam phải bay đúng điểm vào,
điểm ra trên biên giới và khi
bay trong vùng trời của Việt Nam phải tuân theo pháp luật, các quy định của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về hàng không dân dụng: phải bay đúng đường bay
quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định; phải tuân theo sự kiểm
soát và hướng dẫn mọi mặt của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Chỉ được hạ cánh và cất cánh
tại các sân bay mở ra cho phương tiện bay nước ngoài hoặc tại sân bay do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định.
Điều
6. - Các phương tiện bay nước ngoài bay trong vùng trời Việt Nam:
1. Phải mang dấu hiệu đăng ký quốc
gia và phải thông báo trước cho Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam về dấu hiệu
đó trước khi bắt đầu các chuyến bay quốc tế thường kỳ hay bất thường.
2. Phải mang theo đầy đủ các giấy
tờ sau:
a) Giấy đăng ký phương tiện bay;
b) Giấy chứng nhận đủ khả năng
bay;
c) Bằng chuyên môn hoặc giấy chứng
nhận của các thành viên của đội bay;
d) Nhật ký bay;
e) Giấy phép đối với hệ thống
thông tin vô tuyến trên phương tiện bay;
g) Tài liệu hướng dẫn khai thác
bay;
h) Nếu là phương tiện bay chuyên
chở hành khách cần có danh sách tên, họ, tuổi, nơi đi và nơi đến của hành
khách;
i) Nếu chở hàng, cần có vận đơn
và bản kê khai hàng hoá;
k) Các giấy tờ khác, trong những
trường hợp cần thiết, sẽ do Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
Các giấy tờ trên được công nhận
là hợp pháp trong lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu các
giấy tờ đó được cấp theo đúng với pháp luật hiện hành của nước đăng ký phương
tiện bay và đúng với các quy định về Hàng không dân dụng quốc tế. Việc công nhận
này sẽ dựa trên nguyên tắc có đi có lại giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và các nước có liên quan.
3. Không được chuyên chở hoặc
mang theo các dụng cụ và phương tiện chiến tranh như các loại vũ khí, đạn dược,
chất nổ, phương tiện trinh sát và các chất độc hại, gây ô nhiễm. Trong trường hợp
đặc biệt, khi được phép của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam để
chuyên chở các chất độc hại, các chất phóng xạ, gây ô nhiễm, phải chấp hành
nghiêm túc các quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật và tập
quán quốc tế về việc chuyên chở các chất đó.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7.
- Các phương tiện bay nước ngoài muốn thực hiện các chuyến bay đến, bay đi, bay
trong và bay qua vùng trời Việt Nam phải theo đúng các thủ tục sau đây:
1. Các phương tiện bay của nước
ngoài thuộc phạm vi Hiệp định vận chuyển hàng không đã ký kết với nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoặc đã được phép bay đến, bay đi, bay trong hoặc
bay qua vùng trời Việt Nam, nay muốn thực hiện các chuyến bay không thường
xuyên đến Việt Nam, hoặc bay tăng chuyến, hoặc thay đổi lịch bay phải xin phép
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam trước 7 ngày.
2. Đơn xin phép phải nói rõ các
điểm sau đây:
- Tên và địa chỉ của người khai
thác phương tiện bay (địa chỉ bưu điện và điện tín);
- Quốc tịch của phương tiện bay;
- Kiểu và tên gọi, dấu hiệu đăng
ký của phương tiện bay;
- Tên và quốc tịch của người lái
trưởng và các thành viên của đội bay;
- Ngày giờ dự kiến bay qua điểm
bay vào, điểm bay ra, hoặc ngày, giờ dự kiến đến và rời khỏi Việt Nam;
- Đường bay, độ cao, tốc độ bay;
- Mục đích chuyến bay, số lượng
hành khách hoặc số lượng và tính chất hàng hoá;
- Tần số thông tin vô tuyến được
sử dụng và các thông tin khác liên quan tới chuyến bay.
3. Các phương tiện bay nước ngoài
chưa có giấy phép bay muốn bay vào, bay qua vùng trời Việt Nam phải xin phép
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua Bộ Ngoại giao trước 7
ngày, hoặc qua Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán của Việt Nam ở nước
ngoài trước 10 ngày.
4. Các phương tiện bay nước
ngoài muốn cất cánh và rời khỏi lãnh thổ Việt Nam phải được phép của cơ quan điều
hành bay Việt Nam và phải theo đúng kế hoạch bay đã được cơ quan điều hành bay
của Việt Nam chấp thuận.
5. Các công ty hoặc cơ quan Hàng
không nước ngoài có phương tiện bay đã được cấp giấy phép bay phải lập kế hoạch
bay gửi Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam chậm nhất 24 giờ trước giờ dự định
cất cánh từ sân bay nước ngoài cuối cùng trước khi đến Việt Nam và phải chịu mọi
thủ tục phí và lệ phí khác do Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
Điều
8. - Các phương tiện bay nước ngoài, khi bay trong vùng trời Việt Nam phải
duy trì liên lạc liên tục và tuân thủ sự điều hành của cơ quan điều hành bay của
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều
9. - Các phương tiện bay nước ngoài, trong trường hợp không thể hạ cánh ở
các sân bay đã quy định hoặc vì lý do tai nạn hoặc khẩn cấp tránh tai nạn trong
vùng trời Việt Nam mà không thể chấp hành đúng kế hoạch bay đã định, phải nhanh
chóng liên lạc và báo cáo với cơ quan điều hành bay Việt Nam để có sự hướng dẫn,
giúp đỡ cần thiết và phải thực hiện đầy đủ theo sự hướng dẫn của cơ quan điều
hành bay Việt Nam.
Các phương tiện bay nước ngoài bị
tai nạn trong vùng trời Việt Nam sẽ được Việt Nam cứu hộ. Các tổ chức và cơ
quan nước ngoài muốn tham gia cứu hộ phải được phép của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều
10. - Các phương tiện bay nước ngoài đang bay ở ngoài vùng trời Việt Nam vì
lý do khẩn cấp tránh tai nạn, hoặc vì lý do chính đáng nào khác, buộc phải xin
bay vào, hoặc hạ cánh trong lãnh thổ Việt Nam phải nhanh chóng bắt liên lạc,
báo cáo và phải thực hiện theo sự hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
Điều
11. - Các phương tiện bay nước ngoài khi hoạt động trong vùng trời Việt Nam
mà gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của công dân hoặc của Nhà nước
Việt Nam, người chủ khai thác phương tiện bay và người chỉ huy chuyến bay phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam và phải bồi thường thích đáng
theo mức độ do Việt Nam quy định.
Điều
12. - Các phương tiện bay nước ngoài vi phạm những điều trong Nghị định này
đều có thể bị bay chặn hoặc bị bắt buộc hạ cánh xuống một nơi quy định để điều
tra, xem xét, làm sáng tỏ nguyên nhân vi phạm và xử lý.
Thể thức bay chặn và hạ cánh bắt
buộc do Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam công bố. Mọi hậu quả xảy ra do bất
kỳ sự vi phạm nào hoặc không chấp hành lệnh của máy bay bay chặn hoặc trung tâm
điều hành bay Việt Nam ở mặt đất phát ra, phương tiện bay nước ngoài phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Điều
13. - Các phương tiện bay nước ngoài vi phạm pháp luật và các quy định của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuỳ theo mức độ, phải chịu xử lý theo
các hình thức sau đây:
- Bị hạ cánh bắt buộc để kiểm
tra, xem xét việc tuân thủ luật lệ Hàng không Việt Nam và phải chịu mọi sự điều
tra để làm sáng tỏ nguyên nhân vi phạm.
- Cảnh cáo.
- Thu hồi giấy phép bay, đình chỉ
chuyến bay.
- Bồi thường thiệt hại.
- Phạt tiền.
- Nếu tái phạm hoặc vi phạm
nghiêm trọng, sẽ bị truy tố trước toà án Việt Nam và bị xét xử theo pháp luật
hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quyền xử lý các phương tiện bay
nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam có thể bao gồm việc tạm giữ phương tiện
bay, những người bị can, các tang vật.
Chương 3:
CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. - Bộ Quốc phòng căn cứ vào chức năng bảo vệ vùng trời nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức thống nhất quản lý mọi hoạt động
bay trong vùng trời Việt Nam.
Bộ Quốc phòng có quyền áp dụng mọi
biện pháp cần thiết để ngăn chặn và xử lý mọi sự vi phạm vùng trời Việt Nam do
các phương tiện bay nước ngoài gây ra.
Điều
15. - Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam thực hiện các Công ước về Hàng
không dân dụng quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tham gia, các
Hiệp định về hàng không dân dụng mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết
với nước ngoài, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, chỉ huy điều hành bay tất cả
phương tiện bay dân dụng nước ngoài trong các hành lang bay dân dụng đã định và
tại các sân bay mở ra cho hàng không dân dụng quốc tế; phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam trong việc
cấp giấy phép bay, ngăn chặn và xử lý các phương tiện bay nước ngoài vi phạm
vùng trời Việt Nam, vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy tắc khác
liên quan đến hàng không dân dụng quốc tế do các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam ban hành.
Điều
16. - Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được uỷ nhiệm của
Hội đồng Bộ trưởng, có nhiệm vụ nhận đơn xin phép bay của nước ngoài theo những
quy định trong điều 7 của Nghị định này, cấp giấy phép bay và trả lời cho người
xin phép.
Điều
17. - Nghị định này thay thế Nghị định số 13-CP ngày 30-1-1961. Các văn bản
khác trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều
18. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.