CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 1 năm 1995
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 11/CP NGÀY 24 THÁNG 1 NĂM 1995 VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI THUÊ ĐẤT TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30 tháng
6 năm 1990 và ngày 23 tháng 12 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất
tại Việt Nam ngày 14 tháng 10 năm 1994;
Theo đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của
Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam.
Điều 2.-
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê đất tại Việt Nam (sau đây gọi là Bên thuê
đất) bao gồm:
1/ Cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức năng ngoại giao của nước ngoài;
2/ cơ quan đại diện các tổ chức
của Liên hợp quốc tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
của tổ chức liên Chính phủ;
3/ Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp bên Việt Nam được góp
vốn bằng giá trị thuê đất để liên doanh với nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh với nước ngoài thì Bên Việt Nam là Bên thuê đất.
Trường hợp Xí nghiệp liên doanh
thuê đất thì người đại diện có thẩm quyền của Xí nghiệp liên doanh là Bên thuê
đất.
Điều 3.-
Bên thuê đất phải tuân theo các quy định của Luật đất đai, Pháp lệnh về quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam, Nghị định
này và các quy định hiện hành khác của Pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng
đất.
Điều 4.-
Các Bên thuê đất quy định tại Khoản 1 và 2 của Điều 2, phải dựa trên cơ sở các
Điều ước song phương và nguyên tắc có đi có lại để ký các hợp đồng thuê đất
theo quy định của Nghị định này. Bên thuê đất được hưởng các quy chế ưu đãi, miễn
trừ, phù hợp với các điều ước song phương hoặc đa phương mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Bên thuê đất cùng tham gia.
Trong trường hợp không có các Điều
ước quốc tế, Chính phủ Việt Nam sẽ quyết định việc cho thuê đất phù hợp với
Pháp lệnh đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 5.-
Bên thuê đất phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước Việt Nam; các Bên sử dụng đất
phải đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình thuê, nộp lệ phí địa
chính khi làm thủ tục thuê đất. Bộ Tài chính quy định giá cho thuê đất đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điều 6.-
Tổng cục địa chính phối hợp với các Bộ, các Ngành có liên quan thẩm định và
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nói tại Nghị định số 191/CP ngày 28 tháng
12 năm 1994 của Chính phủ để quyết định việc cho thuê đất.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG
THUÊ ĐẤT
Điều 7.-
Hợp đồng thuê đất là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền
với Bên thuê đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 8.-
Căn cứ vào Quyết định cho thuê đất của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong thời
hạn 15 ngày Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Sở Địa
chính ký hợp đồng với Bên thuê đất.
Điều 9.-
Nội dung chủ yếu của Hợp đồng thuê đất gồm:
1/ Họ tên người, Quốc tịch, địa
chỉ, đại diện có thẩm quyền của Bên thuê và Bên cho thuê đất.
2/ Mục đích sử dụng đất.
3/ Diện tích đất cho thuê, hiện
trạng khu đất.
4/ Giá thuê đất.
5/ Thời hạn thuê đất.
6/ Phương thức thanh toán, thời
hạn thanh toán.
7/ Trách nhiệm của các Bên trong
việc thực hiện hợp đồng.
8/ Hiệu lực của hợp đồng.
Căn cứ vào nội dung hợp đồng, Tổng
cục Địa chính ban hành mẫu hợp đồng để áp dụng thống nhất trong cả nước và phù
hợp với từng loại Tổ chức: Thuê đất để sản xuất kinh doanh và thuê đất không phải
để sản xuất kinh doanh.
Điều 10.-
Bên thuê đất nếu muốn gia hạn hợp đồng thuê đất thì ít nhất 6 tháng trước khi hết
hạn hợp đồng thuê đất phải làm đơn gửi đến cấp có thẩm quyền quyết định việc
cho thuê đất. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn, Bên cho thuê đất
sẽ thông báo cho Bên thuê đất biết quyết định của mình.
Điều 11.-
Trường hợp Bên thuê đất được phép của Chính phủ Việt Nam cho thay đổi về chủ thể
thuê đất trong hợp đồng thì chủ thuê đất kế tiếp phải làm lại hợp đồng thuê đất.
Điều 12.-
Khi kết thúc hợp đồng, các Bên trong hợp đồng phải tiến hành làm các thủ tục
thanh lý hợp đồng.
Trong trường hợp Bên thuê đất chậm
trả lại diện tích đất thuê thì Bên thuê đất phải trả tiền thuê cho thời gian chậm
trả và bồi thường thiệt hại do việc chậm trả gây ra.
Trường hợp Bên thuê đất chậm trả
lại diện tích đất thuê thì Bên cho thuê đất có quyền yêu cầu Bên thuê đất trả
tiền thuê trong thời gian chậm trả và bồi thường thiệt hại do việc chậm trả gây
ra.
Chương 3:
QUY ĐỊNH VỀ THẾ CHẤP GIÁ
TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Điều 13.-
Bên thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này được thế chấp giá trị
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất tại Ngân hàng Việt
Nam để vay vốn sản xuất theo những quy định sau đây:
1/ Số vốn được vay do Ngân hàng
và Bên thế chấp thoả thuận.
2/ Khi đến hạn nếu Bên thế chấp
không trả được nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phát mại tài sản để thu hồi vốn và lãi. Người mua tài sản có quyền thuê đất và
phải sử dụng đất đúng mục đích theo quy định, hoặc Ngân hàng được quyền sở hữu
số cổ phần tương ứng với số nợ và được quyền chuyển nhượng số cổ phần đó để thu
hồi vốn.
3/ Trong trường hợp Bên thế chấp
bị giải thể trước thời hạn trả nợ, Ngân hàng được quyền yêu cầu phát mại tài sản
để thu hồi vốn và lãi và người mua tài sản có quyền thuê đất và phải sử dụng đất
đúng mục đích.
Điều 14.-
Khi thế chấp, Bên thế chấp và Ngân hàng Việt Nam phải ký hợp đồng thế chấp.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối
hợp với Tổng cục Địa chính quy định mẫu hợp đồng thế chấp.
Điều 15.-
Bên thế chấp phải đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại Sở Địa chính. Khi chấm
dứt việc thế chấp, Bên thế chấp phải làm thủ tục giải trừ thế chấp.
Chương 4:
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THUÊ ĐẤT
ĐẦU XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ CHO THUÊ LẠI ĐẤT TẠI CÁC KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG
NGHIỆP
Điều 16.-
Việc thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cho thuê lại đất được thực
hiện theo các quy định sau đây:
1/ Bên thuê đất để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng phải có giấy phép về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do Uỷ ban
Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
2/ Đất được thuê để xây dựng kết
cấu hạ tầng phải nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch.
3/ Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc cho thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng.
4/ Chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm về chất lượng các công trình kết cấu hạ tầng trong thời gian sử dụng.
Điều 17.-
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng phải nộp
các hồ sơ sau đây:
1/ Đơn xin thuê lại đất.
2/ Dự án khả thi hoặc dự án đầu
tư.
Hồ sơ này gửi cho tổ chức thuê đất
để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Điều 18.-
Việc cho thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp được thể hiện qua hợp
đồng thuê lại đất ký kết giữa Bên thuê lại và Bên cho thuê.
Hợp đồng thuê lại đất quy định
rõ thời hạn thuê và các điều khoản có liên quan giữa hai Bên và phải đăng ký tại
Sở Địa chính.
Tổng cục Địa chính quy định mẫu
hợp đồng thuê lại đất.
Điều 19.-
Người thuê lại đất phải sử dụng đúng mục đích, không được chuyển đổi, chuyển
nhượng cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với khu đất đã thuê.
Điều 20.-
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam để xây dựng kết cấu hạ tầng tại
các khu chế xuất, khu công nghiệp khi cho thuê lại đất phải nộp thuế theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 01 năm 1995.
Điều 22.-
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu
tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính trong phạm vi chức năng và quyền hạn
của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 23.-
Nghị định này cũng được áp dụng đối với các trường hợp người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, Xí nghiệp liên doanh với nước ngoài và Bên Việt
Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và Xí nghiệp liên doanh với nước
ngoài thuê đất tại Việt Nam.
Điều 24.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng đầu
các tổ chức sử dụng đất nói trên chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.