Luật Đất đai 2024

Nghị định 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động

Số hiệu 108/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 29/10/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 108/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA VIỆT NAM CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, gồm:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này gọi chung là doanh nghiệp.

Điều 2. Mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này theo vùng như sau:

1. Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

2. Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

3. Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

4. Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.

Điều 3. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được lựa chọn mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và Kiểm soát viên chuyên trách nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này:

a) Áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định;

b) Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

c) Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

d) Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng như sau:

a) Các địa bàn quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

b) Các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Bãi bỏ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

3. Công ty mẹ - tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian chưa xây dựng được hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước tiếp tục áp dụng hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP , Nghị định số 206/2004/NĐ-CP , Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 và Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC I

DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ)

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

- Các quận thuộc thành phố Hà Nội;

- Các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

- Thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Các huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

- Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;

- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng II);

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

- Các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Các huyện Gia Bình, Thuận Thành, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa thuộc tỉnh Bắc Giang;

- Các thị xã Uông Bí, Cẩm Phả và các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;

- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

- Thị xã Hương Thủy và các huyện Hương Trà, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

- Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú Yên;

- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;

- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Các huyện Thủ Thừa, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

- Các huyện Bình Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

- Thị xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Các thị xã Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;

- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

PHỤ LỤC II

DANH MỤC ĐỊA BÀN ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH VÙNG ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ)

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

- Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.

3. Vùng III, gồm các địa bàn: các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ thuộc tỉnh Long An./.

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
Tải văn bản gốc Nghị định 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 108/2010/ND-CP

Hanoi, October 29, 2010

DECREE

PROVIDING FOR REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FOR LABORERS WORKING FOR VIETNAMESE COMPANIES, ENTERPRISES, COOPERATIVES, COOPERATIVE GROUPS, FARMS, HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS AND OTHER ORGANIZATIONS EMPLOYING LABORERS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code; the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code; and the June 29, 2006 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Article 1. Subjects and scope of application

This Decree provides for region-based minimum wage levels for laborers working for Vietnamese companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and other organizations employing laborers, including:

1. State-owned one-member limited liability companies which arc organized and managed and operate under the Law on Enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Vietnamese cooperatives, cooperative unions, cooperative groups, farms, households and individuals and other organizations employing laborers.

Companies, enterprises, organizations and individuals defined in Clauses 1. 2 and 3 of this Article arc collectively referred to as enterprises.

Article 2. Region-based minimum wage levels

Region-based minimum wage levels used as a basis for payment to laborers doing the simplest jobs under normal working conditions at enterprises defined in Article I of this Decree shall be applied according to regions as follows:

1. The level of VND 1.350,000/month applies to enterprises operating in localities of region T.

2. The level of VND 1.200,000/month applies to enterprises operating in localities of region TT.

3. The level of VND 1.050,000/month applies to enterprises operating in localities of region III.

4. The level of VND 830.000/month applies to enterprises operating in localities of region IV.

Article 3. Localities in which region-based minimum wage levels will be applied are specified in Appendices I and II to this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Enterprises defined in Clauses 1 Article 1 of this Decree may apply minimum wage levels higher than the region-based minimum wage levels specified by the Government in Article 2 of this Decree for calculating wage unit prices and wage funds applicable to full-time Members' Council members or full-time company presidents; full-lime directors general (directors), deputy directors general (deputy directors), chief accountants and controllers, but shall satisfy all the conditions specified at Point a, Clause 2. Article 4 of the Government's Decree No. 86/ 2007/ND-CP of May 28. 2007. on management of laborers and wages in one-member limited liability companies with 100% charter capital owned by the State.

2. For enterprises defined in Clauses 2 and 3. Article 1 of this Decree:

a/ To apply the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree for calculating wage levels in wage scales and tables, wage-based allowances and wage levels to be indicated in labor contracts, and implementing other regimes they adopt and issue according to their competence prescribed by the labor law:

b/ The lowest wage levels paid to laborers who have attended vocational training (including training conducted by enterprises themselves) must be at least 7% higher than the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree;

c/ Enterprises are encouraged to apply minimum wage levels higher than the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree:

d/ Based on the region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree, enterprises shall adjust wages in labor contracts accordingly.

Article 5. Organization of implementation

1. The Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Vietnam General Confederation of Labor, the Vietnam Chamber of Commerce and Industry, concerned ministries and sectors and provincial-level People's Committees in, informing the region-based minimum wage levels specified in this Decree to employees and employers and inspecting and supervising the application of such wage levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The region-based minimum wage levels specified in Article 2 of this Decree will apply from:

a/ January 1, 2011, for the localities specified in Appendix I to this Decree.

b/ July 1, 2011, for the localities subject to the region-based minimum wage levels as specified in Appendix II to this Decree.

2. To annul the Government's Decree No. 97/ 2009/ND-CP of October 30, 2009, on the region-based minimum wage levels for laborers for Vietnamese companies, enterprises, cooperatives, cooperative groups, farms, households and individuals and other organizations employing laborers.

3. Pending the formulation of wage scales and tables under the Government's Decree Mo. 101/ 2009/ND-CP of November 5. 2009. on pilot establishment, organization, operation and management of state economic groups, parent companies - state economic groups, state companies not yet transformed into one-member limited liability companies, organizations and units currently applying wage regimes like state companies shall continue applying wage adjustment coefficients higher than the common minimum wage levels to determine wage unit prices and wage funds of Boards of Directors (or Members' Councils) and directors general (directors) under the Government's Decree No. 205/2004/ND-CP. Decree No. 206/2004/ND-CP and Decree No. 207/2004/ND-CP of December 24. 2004. Decree No. 141/2007/ND-CP of September 5, 2007, and Decree No. 28/2010/ND-CP of March 25. 201(1 until the Government issues new regulations.

4. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, agencies and enterprises shall implement this Decree.

ON BEHALF OF THE. GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

APPENDIX 1

LIST OF LOCALITIES TO APPLY REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FROM JANUARY I. 2011
(To the Government's Decree No. 108/2010 ND-CP of October 29, 2010)

1. Region I, covering the following localities: - Urban districts of Hanoi;

- Urban districts of Ho Chi Minh City.

2. Region II, covering the following localities:

- Gia Lam. Dong Ann. Soc Soil Thanh Tri. Tu Liem, Thuong Tin. Hoai Due, Dan Phuong, Thach That. Quoc Oai, Me Linh and Chuong My districts and Son Tay town of Hanoi;

- Urban districts and Thuy Nguyen, An Duong. An Lao and Vinh Bao rural districts of Hai Phong city;

- Hai Duong city of Hai Duong province;

- Vinh Yen city. Phuc Yen town and Binh Xuycn district of Vinh Phuc province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Ha Long and Mong Cai cities of Quang Ninh province:

- Thai Nguyen city of Thai Nguyen province:

- Viet Tri city of Phu Tho province;

- Ninh Binh city of Ninh Binh province:

- Hue city of Thua Thien Hue province;

- Urban and rural districts of Da Nang city:

- Nha Trang city and Cam Ranh town of Khanh Hoa province;

- Da Lat and Bao Loc cities of Lam Dong province:

- Phan Thiet city of Binh Thuan province:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Bien Hoa city. Long Khanh town and Nhon Trach, Long Thanh. Vinh Cuu and Trang Bom districts of Dong Nai province:

- Thu Dau Mot town and Thuan An. Di An. Ben Cat and Tan Uyen districts of Binh Duong province:

- Vung Tau city. Ba Ria town and Tan Thanh district of Ba Ria-Vung Tau province;

- My Tho city of Tien Giang province;

- Urban districts of Can Tho city;

- Rach Gia city of Kien Giang province;

- Long Xuyen city of An Giang province:

- Ca Man city of Ca Mau province.

3. Region III, covering the following localities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Remaining rural districts of Hanoi;

- Remaining rural districts of Hai Phong city;

- Chi Linh town and Cam Giang, Nam Sach, Kim Thanh, Kinh Mon. Gia Loc, Binh Giang and Tu Ky districts of Hai Duong province;

- Yen Lac. Vinh Tuong, Tarn Dao. Tarn Duong, LapThach and Song Lo districts of Vinh Phuc province;

- Phu Ninh and Lam Thao districts of Phu Tho province;

- Gia Binh, Thuan Thanh and Luong Tai districts of Bac Ninh province;

- Viet Yen. Yen Dung and Hiep Hoa districts of Bac Giang province;

- Uong Bi and Cam Pha towns and Hoanh Bo and Dong Trieu districts of Quang Ninh province:

- My Hao, Van Lam, Van Giang and Yen My districts of Hung Yen province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- My Loc district of Nam Dinh province:

- Duy Tien and Kim Bang districts of Ha Nam province:

- Tarn Diep town and Gia Vien. Yen Khanh and Hoa Lu districts of Ninh Binh province;

- Bim Son town and Tinh Gia district of Thanh Hoa province:

- Ky Anh district of Ha Tinh province:

- Huong Thuy town and Huong Tra, Phu Loc. Phong Dien, Quang Dien and Phu Vang of Thua Thicn Hue province;

- Dien Ban. Dai Loc. Duy Xuyen and Nui Thanh districts of Quang Nam province:

- Binh Son and Son Tinh districts of Quang Ngai province;

- Song Cau town of Phu Yen province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Ninh Hai and Thuan Bac districts of Ninh Thuan province;

- Due Trong and Di Linh districts of Lam Dong province:

- La Gi town and Ham Thuan Bac and Ham Thuan Nam districts of Binh Thuan province;

- Trang Bang and Go Dau districts of Tay Ninh province;

- Dong Xoai. Phuoc Long and Binh Long towns and Chon Thanh and Dong Phu districts of Binh Phuoc province;

- Remaining rural districts of Dong Nai province:

- Remaining rural districts of Binh Duong province;

- Long Dien. Dat Do, Xuyen Moc. Chau Due and Con Dao districts of Ba Ria-Vung Tau province;

- Thu Thua, Due Hoa, Ben Luc, Can Duoc and Can Giuoc districts of Long An province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Chau Thanh district of Ben Tie province;

- Binh Minh and Long Ho districts of Vinh Long province;

- Rural districts of Can Tho province;

- Ha Tien town and Kien Luong. Plui Quoc. Kien Hai, Giang Thanh and Chau Thanh districts of Kien Giang province;

- Chau Doc and Tan Chau towns of An Giang province;

- Nga Bay town and Chau Thanh and Chau Thanh A districts of Hau Giang province:

- Nam Can. Cai Nuoc. U Minh and Trail Van Thoi districts of Ca Mau province.

4. Region TV, covering the remaining localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

LIST OF LOCALITIES TO APPLY THE REGION-BASED MINIMUM WAGE LEVELS FROM JULY 1. 2011
(To the Government's Decree No. 108/2010/ND-CP of October 29, 2010)

1. Region I, covering the following localities:

- Cu Chi, Hoc Mon. Binh Chanh and Nha Be districts of Ho Chi Minh City;

- Bien Hoa city and N'hon Trach, Long Thanh, Vinh Cuu and Trang Born districts of Dong Nai province;

- Tim Dan Mot town and Thuan An. Di An. Ben Cat and Tan Uyen districts of Binh Duong province;

- VungTau city of Ba Ria-VungTau province.

2. Region II, covering the following localities:

- Dinh Quan and Xuan Loc districts of Dong Nai province:

- Phu Giao and Dau Tieng districts of Binh Duong province:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Region III, covering Thu Thua. Due Hue. Chau Thanh and Tan Tru districts of Long An province.-

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 108/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
Số hiệu: 108/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 29/10/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 36/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 31/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
...
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động như sau:
...
Điều 3. Thực hiện mức lương tối thiểu vùng

1. Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp theo các vùng quy định tại Điều 2 Nghị định số 108/2010/NĐ-CP như sau:

a) Mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.

3. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1 Điều này.

Người lao động đã qua học nghề bao gồm:

- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

- Những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;

- Những người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;

- Những người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;

- Những người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

4. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này được lựa chọn, áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định để tính đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và Kiểm soát viên chuyên trách, nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và Điều 5, mục II Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

5. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 1 Thông tư này áp dụng mức lương tối thiểu vùng để xác định, điều chỉnh các mức lương khác của người lao động như sau:

a) Đối với doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 5 năm 2003 và Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này làm cơ sở để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Doanh nghiệp là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước tiếp tục vận dụng thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 3 Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

b) Đối với các mức lương đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc trong thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng thì doanh nghiệp căn cứ vào mặt bằng tiền công trên thị trường, giá cả sinh hoạt để điều chỉnh các mức lương đã thỏa thuận cho phù hợp. Mức điều chỉnh cụ thể do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận, bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương do Chính phủ quy định và quan hệ tiền lương hợp lý giữa người mới được tuyển dụng và người có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.

c) Khi áp dụng các quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao động.

d) Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này để xác định tiền lương và trả cho người lao động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và mức tiền công trên thị trường.

Xem nội dung VB
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được lựa chọn mức lương tối thiểu cao hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và Kiểm soát viên chuyên trách nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

2. Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này:

a) Áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định;

b) Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

c) Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

d) Căn cứ mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 36/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 31/10/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 36/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 31/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
...
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động như sau:
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này được áp dụng như sau:

a) Các địa bàn quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

b) Các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Bãi bỏ Thông tư số 35/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và Thông tư số 36/2009/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 11 năm 2009 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

3. Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian chưa xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước thì tiếp tục áp dụng hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007, Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005, Thông tư số 19/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007, Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 4 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này dùng để xác định quỹ tiền lương chế độ và quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương quy định tại điểm a, khoản 4, mục III Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005, quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương chế độ của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ quy định tại điểm b, khoản 1 và điểm b, d, đ, khoản 2, mục III Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

4. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các công ty thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng như sau:

a) Các địa bàn quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

b) Các địa bàn được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

2. Bãi bỏ Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

3. Công ty mẹ - tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian chưa xây dựng được hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước tiếp tục áp dụng hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 và Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 36/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (VB hết hiệu lực: 31/10/2011)