CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
108/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA VIỆT NAM CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Nghị định này
quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở
công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, gồm:
1. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức
khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Các công ty,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này
gọi chung là doanh nghiệp.
Điều
2. Mức lương tối thiểu vùng
Mức lương tối
thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định
này theo vùng như sau:
1. Mức 1.350.000
đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
2. Mức 1.200.000
đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
3. Mức 1.050.000
đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
4. Mức 830.000 đồng/tháng
áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.
Điều
3. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu
vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
4. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
1. Doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được lựa chọn mức lương tối thiểu cao
hơn so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Điều 2 Nghị định
này để tính đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của thành viên chuyên trách Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và Kiểm soát viên chuyên trách
nhưng phải bảo đảm đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 4 của Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
2. Doanh nghiệp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này:
a) Áp dụng mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này để tính các mức lương
trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi
trong hợp đồng lao động và thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định;
b) Mức tiền
lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh
nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy
định tại Điều 2 Nghị định này;
c) Khuyến khích
các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
d) Căn cứ mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này, doanh nghiệp điều chỉnh
lại tiền lương trong hợp đồng lao động cho phù hợp.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến
người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này.
Điều
6. Hiệu lực thi hành
1. Mức lương tối
thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Các địa bàn
quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2011.
b) Các địa bàn
được điều chỉnh vùng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Phụ lục II
kèm theo Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
2. Bãi bỏ Nghị định
số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam
có thuê mướn lao động.
3. Công ty mẹ - tập đoàn kinh tế nhà nước trong thời gian chưa
xây dựng được hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số
101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ
về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà
nước tiếp tục áp dụng hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm so với mức lương tối
thiểu chung để xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương của Hội đồng quản trị
(hoặc Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) quy định tại Nghị định số
205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số
141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2007 và Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của
Chính phủ)
1. Vùng I, gồm
các địa bàn:
- Các quận thuộc
thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Vùng II, gồm
các địa bàn:
- Các huyện Gia
Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng,
Thạch Thất, Quốc Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và
các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải
Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh
Yên, thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc
Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc
Ninh;
- Các thành phố
Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Thái
Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt
Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Ninh
Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện
thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Thành phố Nha
Trang và thị xã Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố
Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan
Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện thuộc
thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên
Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom
thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu
Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng
Tàu, thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Mỹ
Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc
thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch
Giá thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thành phố Long
Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà
Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm
các địa bàn:
- Các thành phố
trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn
lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn
lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thị xã Chí
Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình
Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Yên
Lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện Phù
Ninh, Lâm Thao thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia
Bình, Thuận Thành, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt
Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã
Uông Bí, Cẩm Phả và các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Mỹ
Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông
Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái
Nguyên;
- Huyện Mỹ Lộc
thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy
Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp
và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn
và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh
thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Thị xã Hương
Thủy và các huyện Hương Trà, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện
Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình
Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu
thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Cam
Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các huyện Ninh
Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Các huyện Đức
Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi
và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các huyện Trảng
Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các thị xã Đồng
Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình
Phước;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn
lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Các huyện Long
Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các huyện Thủ
Thừa, Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công
và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu
Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Bình
Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc
thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Hà Tiên
và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh
Kiên Giang;
- Các thị xã
Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy
và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn,
Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm
các địa bàn còn lại./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỊA BÀN ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH VÙNG ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2010 của
Chính phủ)
1. Vùng I, gồm
các địa bàn:
- Các huyện Củ
Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên
Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thị xã Thủ Dầu
Một và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng
Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm
các địa bàn:
- Các huyện Định
Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Phú
Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Tân
An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.
3. Vùng III, gồm
các địa bàn: các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ thuộc tỉnh Long
An./.