CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC
GIA
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cạnh
tranh ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ
Công Thương có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh
tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh
tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp.
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tên giao dịch viết bằng
tiếng Anh: Viet Nam Competition Commission, viết tắt là VCC.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tư cách pháp nhân,
có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoạt
động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Trụ sở chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đặt tại
Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Về tố tụng cạnh tranh
a) Phát hiện, xác minh và đánh giá các thông tin,
chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh;
b) Tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng
cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức,
cá nhân cung cấp; tiếp nhận, xem xét, thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh
tranh;
c) Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo quy định
của pháp luật;
d) Xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp
luật;
đ) Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia tố tụng hành chính liên quan đến quyết
định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
g) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền phối hợp, hỗ
trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
h) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiến hành hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh
tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp
luật;
k) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh có dấu
hiệu của tội phạm;
l) Tiếp nhận, xem xét đơn xin hưởng khoan hồng, quyết
định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh;
m) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác về tố tụng cạnh
tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế theo quy định
của pháp luật về cạnh tranh; tiếp nhận, thụ lý hồ sơ thông báo tập trung kinh tế,
thẩm định, quyết định về việc tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận, thụ lý, thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, quyết định việc miễn trừ
đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát, phát hiện, xác minh và xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định liên quan đến hành vi gây cản
trở cạnh tranh trên thị trường của cơ quan nhà nước và các hành vi bị nghiêm cấm
khác có liên quan đến cạnh tranh của tổ chức, cá nhân.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về cạnh
tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
Điều 3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia.
3. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ
bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Điều tra viên vụ việc cạnh tranh.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Bộ
trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công.
5. Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về lĩnh vực công tác được
phân công.
Điều 4. Thành viên Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh
tranh
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tối đa 15 thành viên,
gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, một hoặc một số Phó Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia và các thành viên khác.
2. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tham gia
hoạt động tố tụng cạnh tranh theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia.
3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch,
người làm chứng được hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy giúp việc thực hiện chức năng tố tụng cạnh
tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh theo quy định của pháp luật của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia:
a) Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
b) Ban Thư ký các Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh;
c) Ban Giám sát cạnh tranh.
2. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh được thành lập
phòng. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định số lượng phòng trực thuộc Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Một số đơn vị trực thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp thuộc thẩm
quyền quy định của Bộ Công Thương.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 04 năm 2023.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
các văn bản sau hết hiệu lực:
a) Nghị định số 07/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Hội đồng Cạnh tranh;
b) Quyết định số 24/2015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Cạnh tranh.
3. Nghị định này sửa đổi cụm từ
“Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại
khoản 2 Điều 54 và Phụ lục kèm theo
Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
4. Nghị định này sửa đổi cụm từ
“Cục Quản lý cạnh tranh” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 99/2011/NĐ-CP ngày
27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Nghị định này sửa đổi cụm từ
“Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng” thành “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia” tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định 54/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 127/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Công Thương.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ phụ
cấp chức danh của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và người giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý các đơn vị trực thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|