Luật Đất đai 2024

Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025

Số hiệu 70/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 70/2025/QH15

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.

Tiêu chuẩn do cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.

2. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác; bảo đảm tuân thủ cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và không tạo rào cản không cần thiết cho thương mại.

Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật để bắt buộc áp dụng.

3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn.

4. Hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.

5. Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động: thử nghiệm, giám định, xác nhận giá trị sử dụng, kiểm tra xác nhận, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công nhận và các hoạt động đánh giá sự phù hợp được sử dụng với thuật ngữ khác theo luật có liên quan.

6. Thử nghiệm là việc xác định một hay nhiều đặc tính của đối tượng thuộc hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo một quy trình nhất định.

7. Giám định là việc kiểm tra và xác định sự phù hợp của đối tượng thuộc hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu chung.

8. Xác nhận giá trị sử dụng là việc xác nhận tính hợp lý của việc công bố sự phù hợp liên quan đến mục đích sử dụng đối với dự kiến hoặc kết quả dự kiến thông qua việc cung cấp bằng chứng chứng minh các yêu cầu được thực hiện đầy đủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

9. Kiểm tra xác nhận là việc xác nhận sự chính xác của việc công bố sự phù hợp liên quan đến sự kiện đã xảy ra hoặc kết quả đã đạt được thông qua việc cung cấp bằng chứng chứng minh các yêu cầu được thực hiện đầy đủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

10. Chứng nhận là việc đánh giá và xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

11. Chứng nhận hợp chuẩn là việc đánh giá và xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.

12. Chứng nhận hợp quy là việc đánh giá và xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

13. Công nhận là việc xác nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp có năng lực phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.

14. Tổ chức đánh giá sự phù hợp là tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 5 Điều này, trừ hoạt động công nhận do tổ chức công nhận quy định tại Điều 54 của Luật này thực hiện.

15. Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.

16. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

17. Tiêu chuẩn quốc gia là tiêu chuẩn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.

18. Tiêu chuẩn quốc tế là tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn quốc tế hoặc tổ chức quốc tế có hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn công bố.

19. Tiêu chuẩn khu vực là tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn khu vực hoặc tổ chức khu vực có hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn công bố.

20. Tiêu chuẩn nước ngoài là tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của nước ngoài hoặc các hội, hiệp hội, viện nghiên cứu chuyên ngành nước ngoài công bố.

21. Tiêu chuẩn cơ sở là tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp công bố để áp dụng cho các hoạt động trong phạm vi của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

22. Cơ quan tiêu chuẩn quốc gia là cơ quan đầu mối cấp quốc gia về tiêu chuẩn, thực hiện thống nhất hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn; là đại diện quốc gia tham gia tổ chức tiêu chuẩn quốc tế và khu vực tương ứng; điều phối, cử đại diện của Việt Nam tham gia ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế.

23. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là các biện pháp có tính kỹ thuật bắt buộc áp dụng để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng, được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.”.

2. Sửa đổi, bổ sung các điều 5,6, 7; bổ sung Điều 7a và Điều 7b vào sau Điều 7; sửa đổi, bổ sung Điều 8 và bổ sung các điều 8a, 8b, 8c vào sau Điều 8 như sau:

“Điều 5. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật

1. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

a) Sản phẩm, hàng hóa;

b) Dịch vụ;

c) Quá trình;

d) Môi trường;

đ) Đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật

1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật là công cụ quản lý nhà nước mang tính nền tảng, được áp dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống người dân và hội nhập quốc tế.

2. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước định hướng, thị trường là chủ đạo, doanh nghiệp là trung tâm, xã hội tham gia tích cực; bảo đảm việc phân cấp, phân quyền, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử, không tạo rào cản không cần thiết đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại.

3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở tiến bộ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, yêu cầu quản lý nhà nước, nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thực tiễn áp dụng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm việc tham vấn rộng rãi, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với đặc thù ngành, lĩnh vực và yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ; đồng thời đáp ứng các nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều 10akhoản 1 Điều 26a của Luật này.

Điều 7. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật

1. Ưu tiên bố trí ngân sách khoa học và công nghệ cho nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật. Bảo đảm kinh phí cho cơ quan, tổ chức của Nhà nước tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

2. Đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; phát triển tổ chức đánh giá sự phù hợp hiện đại, hội nhập quốc tế; đẩy mạnh chuyển đổi số trong xây dựng, áp dụng, phổ biến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

3. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư từ hiệp hội, hội, doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; phát triển dịch vụ tiêu chuẩn theo phương thức hợp tác công tư; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.

4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ chuyên gia đầu ngành có uy tín đạt trình độ quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thông qua hoạt động đào tạo chính quy, đào tạo nghề và bồi dưỡng chuyên môn tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ.

5. Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật đồng bộ, đầy đủ, thống nhất theo hướng mở rộng phạm vi áp dụng từ một số lĩnh vực trọng điểm sáng toàn bộ nền kinh tế; triển khai các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và áp dụng tiêu chuẩn hiệu quả.

6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người dân về vai trò, ý nghĩa vị trí, tầm quan trọng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phổ biến tiêu chuẩn dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của tiêu chuẩn, xây dựng văn hóa tiêu chuẩn trong xã hội; tổ chức Ngày Tiêu chuẩn Thế giới tại Việt Nam.

7. Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có đóng góp tích cực trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

Điều 7a. Quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật

1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;

b) Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia; đánh giá tác động, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

c) Quản lý, hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm sự thống nhất và hiệu quả trong triển khai thực hiện;

d) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn xây dựng, áp dụng và cập nhật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực, ngành nghề;

đ) Quản lý và tổ chức việc xây dựng, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

e) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

g) Hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; quản lý hoạt động của mạng lưới quốc gia thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp;

h) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện thống kê về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;

i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;

k) Tổ chức tìm kiếm, khai thác, chuyển giao và ứng dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài phục vụ yêu cầu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật được quy định như sau:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, đại diện quốc gia tham gia đàm phán và thực thi các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho các đối tượng đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho các đối tượng đặc thù thuộc lĩnh vực cơ yếu.

Điều 7b. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật đối với đối tượng thuộc danh mục bí mật nhà nước

Chính phủ quy định về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật đối với đối tượng là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

1. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi; bảo đảm nguồn lực để các đại diện của Việt Nam tham gia xây dựng tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; bố trí nguồn lực để doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và chuyên gia kỹ thuật trong nước tham gia ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế trong các lĩnh vực liên quan.

2. Nhà nước tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.

Điều 8a. Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia

1. Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia là công cụ định hướng tổng thể, dài hạn cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, nhằm phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia đồng bộ, hiện đại, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

2. Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia tập trung vào các nội dung chính sau đây:

a) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đầy đủ, đồng bộ, hiện đại trong các lĩnh vực quản trị quốc gia, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý nhà nước;

b) Xây dựng tiêu chuẩn phục vụ công nghệ chiến lược, chuyển đổi số, phát triển bền vững và các ngành trọng điểm, đặc biệt là tiêu chuẩn cho sản phẩm công nghệ cao để hỗ trợ xuất khẩu, nâng cao thương hiệu quốc gia và hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế;

c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia theo hướng tiến tới mức độ hài hòa hoàn toàn với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong nước;

d) Tổ chức xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn thông qua việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp sử dụng ngân sách nhà nước;

đ) Tăng cường hội nhập quốc tế, nghiên cứu, đề xuất, xây dựng tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có thế mạnh của Việt Nam, bảo đảm thực hiện đầy đủ cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này,

Điều 8b. Minh bạch hóa, hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực thi nghĩa vụ minh bạch hóa và tuân thủ nguyên tắc về thông báo và hỏi đáp của các bên có liên quan về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp theo cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành hạ tầng thông báo và hỏi đáp quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và bảo vệ lợi ích quốc gia.

3. Hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại được triển khai căn cứ các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, phù hợp với các điểm thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp nhằm thực thi nghĩa vụ về minh bạch hóa tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, có chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh;

c) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tiếp cận các thị trường trọng điểm, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên; xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.

4. Chính phủ phân công Bộ chủ trì thực hiện việc điều phối các hoạt động liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại; thực hiện phân tích, đánh giá tác động của các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; đầu mối quốc gia thông báo, lấy ý kiến dự thảo quy chuẩn kỹ thuật tới các thành viên Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức thương mại thế giới; triển khai công tác tuyên truyền trong nước và nước ngoài về thực thi các hiệp định thương mại tự do đa phương, song phương liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 8c. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng là nền tảng số thống nhất, hiện đại, tích hợp dữ liệu liên quan, phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin hỗ trợ tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng bao gồm:

a) Dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

b) Dữ liệu về đo lường;

c) Dữ liệu về đánh giá sự phù hợp;

d) Thông tin phản ánh, xử lý kiến nghị của tổ chức, cá nhân về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

3. Dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;

b) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương;

c) Thành viên các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;

d) Thành viên các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam tham gia;

đ) Tài liệu kỹ thuật và thông tin có liên quan.

4. Dữ liệu về đánh giá sự phù hợp bao gồm các thông tin sau đây:

a) Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được đăng ký, chỉ định, công nhận; tổ chức công nhận đã đăng ký;

b) Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

d) Các báo cáo định kỳ và đột xuất;

đ) Tài liệu kỹ thuật và thông tin có liên quan.

5. Dữ liệu về đo lường bao gồm các thông tin sau đây:

a) Chuẩn đo lường đã được chứng nhận, phê duyệt;

b) Phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu;

c) Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường đã được chỉ định, đăng ký;

d) Kiểm định viên đã được chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường;

đ) Các báo cáo định kỳ và đột xuất.

6. Việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, kết nối, chia sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia khác, nền tảng số của Bộ, ngành, địa phương; đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của tổ chức, cá nhân;

b) Thường xuyên cập nhật, duy trì, khai thác bảo đảm tính chính xác, đầy đủ; ưu tiên ứng dụng các công nghệ mới để phân tích, đánh giá, cảnh báo các vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;

c) Tuân thủ quy định pháp luật về dữ liệu, an ninh mạng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Nhà nước đầu tư xây dựng và bảo đảm điều kiện vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

3. Bổ sung Điều 10a vào sau Điều 10 như sau:

“Điều 10a. Nguyên tắc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, công bố tiêu chuẩn áp dụng

1. Nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn bao gồm:

a) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia phải bảo đảm sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc đồng thuận của các bên liên quan;

b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia phải ưu tiên hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, trừ trường hợp không phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, công nghệ đặc thù của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia;

c) Khuyến khích xây dựng tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài theo hướng dẫn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO), phù hợp với điều kiện của Việt Nam;

d) Việc xây dựng tiêu chuẩn quốc gia cho đối tượng có tính chất đổi mới sáng tạo, đối tượng là công nghệ chiến lược, công nghệ cao, công nghệ mới được thực hiện với thời gian không quá 12 tháng kể từ khi phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;

đ) Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật;

e) Ưu tiên xây dựng tiêu chuẩn cơ sở trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn bao gồm:

a) Tiêu chuẩn quốc gia được áp dụng trên cơ sở tự nguyện, là cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp;

b) Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật;

c) Tiêu chuẩn quốc gia đang được áp dụng trong hồ sơ, tài liệu, hợp đồng, dự án, thỏa thuận hoặc văn bản khác đã được phê duyệt, ký kết mà bị bãi bỏ thì tiêu chuẩn đó tiếp tục được áp dụng cho đến khi có yêu cầu thay thế bằng tiêu chuẩn khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc khi việc áp dụng tiêu chuẩn đó không còn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.

Việc tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn quốc gia đã bị bãi bỏ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phê duyệt, ký kết quyết định trên cơ sở yêu cầu quản lý, năng lực kỹ thuật, trình độ công nghệ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

d) Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi của cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố tiêu chuẩn.

3. Nguyên tắc công bố tiêu chuẩn áp dụng bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội có trách nhiệm bảo đảm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố;

b) Nội dung tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật.”.

4. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:

“Điều 11a. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia

1. Đề nghị, góp ý kiến về kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.

2. Chủ trì biên soạn hoặc tham gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, công bố.

3. Góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.

4. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế được ưu tiên xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ, Giải thưởng chất lượng quốc gia, được hưởng ưu đãi theo quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu, cơ sở khoa học, tính chính xác trong xây dựng, góp ý tiêu chuẩn quốc gia.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.".

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia

1. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao gồm kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:

a) Chiến lược tiêu chuẩn quốc gia;

b) Hài hòa tiêu chuẩn quốc tế theo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

d) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được Chính phủ phân công Bộ chủ trì phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan lập và phê duyệt, là căn cứ để xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 và Điều 17 như sau:

"Điều 16. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia

1. Ban kỹ thuật tiêu:chuẩn quốc gia là tổ chức tư vấn kỹ thuật gồm đại diện Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và chuyên gia.

2. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia có các nhiệm vụ sau đây:

a) Đề xuất kế hoạch, phương án, giải pháp xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;

b) Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; trực tiếp xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; tham gia biên soạn, góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn quốc tế, dự thảo tiêu chuẩn khu vực; tham gia thẩm định hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;

c) Tham gia hoạt động tư vấn, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia va tiêu chuẩn khác;

d) Tham gia xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật khi được yêu cầu.

3. Kinh phí hoạt động cho Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 17. Trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia

1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia được quy định như sau:

a) Cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia triển khai biên soạn; tổ chức tham vấn; lấy ý kiến rộng rãi; công khai về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;

b) Tổ chức, cá nhân biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia hoặc đề xuất tiêu chuẩn sẵn có để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, giao Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia thực hiện các trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và công bố tiêu chuẩn quốc gia.

2. Tiêu chuẩn quốc gia được xây dựng, thẩm định, công bố theo trình tự, thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:

a) Tiêu chuẩn quốc gia áp dụng trong trường hợp cấp thiết về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ, bảo vệ an ninh quốc gia;

b) Tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật thuộc trường hợp được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung các điều 19, 20 và 21 như sau:

“Điều 19. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tiêu chuẩn quốc gia

1. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát tiêu chuẩn quốc gia hoặc đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, cá nhân.

2. Chính phủ quy định việc rà soát, đánh giá hiệu quả việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tiêu chuẩn quốc gia.

Điều 20. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở

1. Tiêu chuẩn cơ sở do người đứng đầu tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này tổ chức xây dựng và công bố để áp dụng tại cơ sở đó.

2. Tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở có trách nhiệm thông báo việc công bố tiêu chuẩn cơ sở thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Nội dung thông báo gồm thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở và thông tin về tên, số hiệu, đặc tính cơ bản của tiêu chuẩn cơ sở.

3. Chính phủ phân công Bộ trưởng quy định trình tự, thủ tục xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở.

Điều 21. Xuất bản và phát hành tiêu chuẩn

1. Việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn phải tuân thủ pháp luật về xuất bản, sở hữu trí tuệ.

2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn quốc gia bao gồm:

a) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xuất bản và phát hành tiêu chuẩn quốc gia trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày tiêu chuẩn quốc gia được công bố; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn quốc gia do mình tổ chức xây dựng dự thảo;

b) Tiêu chuẩn quốc gia có nguồn kinh phí xây dựng từ ngân sách nhà nước; tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn trong các quy chuẩn kỹ thuật được xuất bản và phát hành công khai;

c) Chính phủ quy định chi tiết việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn quốc gia.

3. Cơ quan đại diện của Việt Nam tham gia tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về tiêu chuẩn thực hiện việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của tổ chức đó.

Việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực mà Việt Nam không là thành viên và tiêu chuẩn do tổ chức khác ban hành được thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức ban hành tiêu chuẩn đó.

4. Tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở giữ quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn cơ sở.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:

“Điều 25. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn

1. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Nguồn thu hợp pháp khác.

2. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn cơ sở do tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở tự bảo đảm; đối với tiêu chuẩn cơ sở do cơ quan nhà nước xây dựng do Ngân sách nhà nước bảo đảm.

3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn quốc gia phù hợp điều kiện thực tiễn.”.

9. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26; sửa đổi, bổ sung Điều 27; bổ sung Điều 27a vào sau Điều 27 như sau:

“Điều 26a. Nguyên tắc xây dựng, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật

1. Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

a) Mỗi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường hoặc đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội chỉ được điều chỉnh bởi một quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thống nhất trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Phù hợp thực tiễn Việt Nam, thông lệ quốc tế; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật và giữa các lĩnh vực quản lý nhà nước; bảo đảm tính khả thi, hiệu quả và đồng bộ với hoạt động đánh giá sự phù hợp;

c) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, cá nhân là đối tượng chịu sự tác động của quy chuẩn kỹ thuật;

d) Ưu tiên quy định các yêu cầu kỹ thuật dựa trên tính năng của sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết kế chi tiết;

đ) Quy chuẩn kỹ thuật có thể viện dẫn đến quy chuẩn kỹ thuật khác khi cần thiết;

e) Quy chuẩn kỹ thuật địa phương không quy định các yêu cầu khác cho cùng đối tượng đã được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trừ trường hợp được pháp luật quy định.

2. Nguyên tắc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

a) Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc, là cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp;

b) Quy chuẩn kỹ thuật địa phương được áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường hoặc đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, thủy văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 27. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật

1. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối điều phối, có trách nhiệm xác định cơ quan chủ trì xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành cho từng đối tượng quản lý;

c) Chính phủ quy định việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ; phân định trách nhiệm trong xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 27a. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật

1. Đề nghị, góp ý kiến về kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.

2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật để đề nghị cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật xem xét, ban hành.

3. Tham gia biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật theo đề nghị của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.

4. Góp ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.

5. Chịu trách nhiệm về thông tin, dữ liệu, cơ sở khoa học, tính chính xác trong xây dựng, góp ý quy chuẩn kỹ thuật.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật

1. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:

a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

b) Yêu cầu quản lý nhà nước;

c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.

2. Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật là căn cứ để xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 và Điều 33 như sau:

“Điều 32. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật

1. Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật tổ chức xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện đánh giá tác động, lấy ý kiến rộng rãi, thông báo Ban thư ký của Tổ chức Thương mại thế giới; tổ chức thẩm định hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật; gửi lấy ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi ban hành đối với trường hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng đối với quy chuẩn kỹ thuật địa phương.

2. Việc xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự, thủ tục rút gọn được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách khác để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn;

b) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành quy chuẩn kỹ thuật bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 33. Nội dung thẩm định hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật

1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật với quy định của pháp luật, cam kết quốc tế có liên quan.

2. Tính thống nhất, đồng bộ trong Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật.

3. Việc tuân thủ yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.

4. Tính khả thi, hợp lý, không tạo rào cản kỹ thuật không cần thiết đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại."

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

"2. Trong trường hợp quy chuẩn kỹ thuật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn hoặc trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành Quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

"Điều 35. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quy chuẩn kỹ thuật

1. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát quy, chuẩn kỹ thuật hoặc đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức cá nhân.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc rà soát, đánh giá hiệu quả việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật và trình tự, thủ tục sửa đổi; bổ sung, thay thế, bãi bỏ quy chuẩn kỹ thuật.".

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

"Điều 37. Trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có liên quan; công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và bảo đảm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật đã công bố.

2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời hoặc kiến nghị với cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật những vấn đến vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp để xem xét, xử lý.

Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

3. Việc tạm ngưng hiệu lực của quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản phạm pháp luật.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

“Điều 39. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật

1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 và Điều 41 như sau:

“Điều 40. Yêu cầu cơ bản đối với đánh giá sự phù hợp

1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật dùng để đánh giá sự phù hợp phải quy định đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý cụ thể có thể đánh giá được bằng các phương pháp và phương tiện hiện có ở trong nước hoặc nước ngoài.

2. Bảo đảm thông tin công khai, minh bạch cho các bên có liên quan về trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp.

3. Bảo mật thông tin, số liệu, kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân được đánh giá sự phù hợp, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.

4. Không phân biệt đối xử đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.

5. Trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp phải hài hoà với quy định của tổ chức quốc tế có liên quan.

Điều 41. Hình thức đánh giá sự phù hợp

1. Việc đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoặc tổ chức, cá nhân công bố sự phù hợp tự thực hiện.

2. Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn được thực hiện tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

3. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện bắt buộc theo yêu cầu quản lý nhà nước.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 và Điều 45 như sau:

“Điều 44. Chứng nhận hợp chuẩn

1. Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 53 của Luật này.

2. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn là tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở của hội, hiệp hội ngành, nghề hoạt động trong phạm vi toàn quốc, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 45. Công bố hợp chuẩn

1. Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của mình.

2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng với các thông tin cụ thể sau đây: tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội; tên, số hiệu tiêu chuẩn tương ứng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội; tài liệu kỹ thuật liên quan kèm theo.

3. Dấu hợp chuẩn là dấu hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với tiêu chuẩn tương ứng. Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản phẩm, hàng hóa sau khi sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn.”.

18. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 47 như sau:

“5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định phương thức chứng nhận hợp quy.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

“Điều 48. Công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội dựa trên một trong những kết quả sau đây:

a) Kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật;

b) Kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận được công nhận theo quy định của pháp luật;

c) Kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật;

d) Kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

2. Miễn thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với sản phẩm, hàng hóa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý chất lượng theo quy định của luật khác tương ứng với yêu cầu kỹ thuật tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

3. Tổ chức, cá nhân đăng ký bản công bố hợp quy qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng với các thông tin cụ thể sau đây: tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội; tên, số hiệu quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội; tài liệu kỹ thuật liên quan kèm theo.

4. Dấu hợp quy là dấu hiệu chứng minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hóa sau khi sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.”.

20. Sửa đổi, bổ sung các điều 50, 51 và 52 như sau:

“Điều 50. Các tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Đơn vị sự nghiệp.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

4. Tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam.

Điều 51. Điều kiện hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có bộ máy tổ chức, năng lực, chuyên môn và cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp;

b) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;

c) Đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

d) Đáp ứng điều kiện khác đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp

1. Quyền của tổ chức đánh giá sự phù hợp bao gồm:

a) Tiến hành hoạt động đánh giá sự phù hợp trên cơ sở đề nghị, thỏa thuận với tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định;

b) Được thanh toán chi phí theo thoả thuận với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đánh giá sự phù hợp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Cấp, cấp lại, mờ rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi văn bản xác nhận sự phù hợp, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy đã cấp cho đối tượng được đánh giá sự phù hợp tương ứng;

d) Từ chối cung cấp thông tin, số liệu, kết quả đánh giá sự phù hợp cho bên thứ ba, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

e) Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp bao gồm:

a) Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

b) Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp cho đối tượng được đánh giá sự phù hợp tương ứng;

c) Không được từ chối cung cấp dịch vụ khi không có lý do chính đáng;

d) Bảo mật thông tin, số liệu, kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân được đánh giá sự phù hợp, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật;

đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

e) Tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

g) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi văn bản xác nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy;

h) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động đánh giá sự phù hợp;

i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá sự phù hợp;

k) Bồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp cung cấp sai kết quả đánh giá sự phù hợp;

l) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 như sau:

“1. Hoạt động công nhận được tiến hành đối với các tổ chức đánh giá sự phù hợp sau đây:

a) Tổ chức thử nghiệm;

b) Tổ chức giám định;

c) Tổ chức xác nhận giá trị sử dụng;

d) Tổ chức kiểm tra xác nhận;

đ) Tổ chức chứng nhận;

e) Tổ chức đánh giá sự phù hợp khác theo quy định của pháp luật.”.

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:

“Điều 57. Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau, thừa nhận đơn phương kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau bao gồm: việc Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; việc tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.

Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau.

2. Thừa nhận đơn phương kết quả đánh giá sự phù hợp được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định việc thừa nhận đơn phương kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp quốc tế, tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước;

b) Kết quả đánh giá sự phù hợp quy định tại điểm a khoản này phải được thực hiện bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp quốc tế, tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài được một trong các tổ chức công nhận là thành viên ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của Tổ chức Công nhận các phòng thử nghiệm Quốc tế (ILAC), Diễn đàn Công nhận Quốc tế (IAF), Tổ chức hợp tác Công nhận khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APAC) đánh giá và công nhận về năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia tương ứng;

Theo yêu cầu thực tiễn của quản lý chuyên ngành, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được xem xét, quyết định thừa nhận đơn phương kết quả đánh giá sự phù hợp của các tổ chức đánh giá sự phù hợp ngoài các kết quả đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

23. Thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:

a) Thay thế từ “dự thảo” bằng cụm từ “hồ sơ Dự thảo” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11, tên Điều 18;

b) Thay thế từ “chứng nhận” bằng từ “đánh giá” tại tên Mục 4 Chương IV;

c) Thay thế từ “hủy bỏ” bằng từ “bãi bỏ” tại điểm a khoản 1 Điều 36;

d) Thay thế cụm từ “đơn vị sự nghiệp khoa học” bằng cụm từ “tổ chức khoa học và công nghệ” tại khoản 1 Điều 54;

đ) Thay thế cụm từ “điểm c khoản 1 Điều 53” bằng cụm từ “điểm đ khoản 1 Điều 53” tại điểm c khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 56; thay thế cụm từ “Điều 42” tại khoản 2 Điều 47 bằng cụm từ “khoản 1 Điều 40”;

e) Bỏ từ “hiệu chuẩn,” tại điểm a khoản 1 Điều 56;

g) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố” tại khoản 3 Điều 34, khoản 3 Điều 47.

24. Bãi bỏ các điều 13, 15, 22, 23, 24, 30, 31, 38, 42, 43, 69Chương VI.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Trường hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được tổ chức xây dựng, thẩm định nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được công bố, ban hành thì việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025
Tải văn bản gốc Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 70/2025/QH15

Hanoi, June 14, 2025

 

LAW

ON AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON STANDARDS AND TECHNICAL REGULATIONS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to a number of articles of the Law on Standards and Technical regulations No. 68/2006/QH11, as amended by Law No. 35/2018/QH14.

Article 1. Amendments to a number of articles of the Law on Standards and Technical regulations

1. Amendments to Article 3 are as follows:

“Article 3. Interpretation of terms

1. Standard means regulations on technical characteristics and management requirements used as a basis for classification and assessment of products, goods, services, processes, the environment, and other subjects in socio-economic activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Technical regulation means regulations on the limits of technical characteristics and management requirements which products, goods, services, processes, the environment, and other subjects in socio-economic activities must comply with in order to ensure hygiene, human health; protect animals, plants, and the environment; protect national interests and security, consumer rights, and other essential requirements; ensure compliance with commitments in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and not create unnecessary barriers to trade.

Technical regulations are promulgated by regulatory agencies or competent persons in the form of legal normative documents for mandatory application.

3. Activities in the field of standards include the development, promulgation, and application of standards, and conformity assessment against standards.

4. Activities in the field of technical regulations include the development, promulgation, and application of technical regulations, and conformity assessment against technical regulations.

5. Conformity assessment means determination that the subject of activities in the field of standards and the subject of activities in the field of technical regulations conform to technical characteristics and management requirements specified in the respective standards and technical regulations.

Conformity assessment includes the following activities: testing, inspection, validation of use value, verification inspection, certification of conformity with standards, certification of conformity with technical regulations, accreditation, and other conformity assessment activities referred to under different terms in relevant laws.

6. Testing means determination of one or more characteristics of the subject of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations in accordance with a given procedure.

7. Inspection means examination and determination of conformity of the subject of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations with specific or general requirements.

8. Validation of use value means validation of the appropriateness of the declaration of conformity relating to intended use or expected results by providing evidence proving that the requirements are fully met according to the relevant standards and technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Certification means assessment and validation that the subject of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations conforms to the respective standards and technical regulations.

11. Certification of conformity with standards means assessment and validation that the subject of activities in the field of standards conforms to the respective standards.

12. Certification of conformity with technical regulations means assessment and validation that the subject of activities in the field of technical regulations conforms to the respective technical regulations.

13. Accreditation means validation that a conformity assessment body has the competence in accordance with the respective standards.

14. Conformity assessment body (CAB) means an organization performing conformity assessment activities specified in Clause 5 of this Article, except for accreditation activities performed by accreditation bodies as provided in Article 54 of this Law.

15. Declaration of conformity with standards means that an organization or individual declares that the subject of activities in the field of standards conforms to the respective standards.

16. Declaration of conformity with technical regulations means that an organization or individual declares that the subject of activities in the field of technical regulations conforms to the respective technical regulations.

17. National standard means a standard promulgated by a competent regulatory agency in accordance with procedures prescribed in this Law.

18. International standard means a standard promulgated by an international standards organization or an international organization operating in the field of standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20. Foreign standard means a standard promulgated by a foreign national standards organization, or by foreign associations, societies, or specialized research institutes.

21. Organizational standard means a standard promulgated by regulatory agencies, economic organizations, public sector entities, or professional - social organizations for application within the scope of such agencies or organizations.

22. National standards body (NSB) means the national focal point for standards, responsible for uniform implementation of international cooperation in the field of standards; representing the country in international and regional standards organizations; coordinating and nominating representatives of Vietnam to participate in international technical standards committees.

23. Technical barriers to trade (TBT) means technical measures mandatorily applied to ensure safety, hygiene, human health; protect animals, plants, and the environment; protect national interests and security, consumer rights, as provided in technical regulations, standards referenced in technical regulations, legal normative documents, or conformity assessment procedures promulgated by regulatory agencies or competent persons.”.

2. Amendments to Articles 5, 6, 7; addition of Article 7a and Article 7b after Article 7; amendments to Article 8 and addition of Articles 8a, 8b, 8c after Article 8 shall be as follows:

“Article 5. Subjects of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations

1. Subjects of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations include:

a) Products, goods;

b) Services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Environment;

dd) Other subjects in socio-economic activities.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 6. Fundamental principles of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations

1. Standards and technical regulations are fundamental state management tools, applied in all areas of socio-economic life to ensure safety, quality of products, goods, services, processes, and the environment; promote innovation, enhance productivity, national competitiveness, quality of life of the people, and international integration.

2. Activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations shall be implemented on the principle that the State provides orientation, the market plays a leading role, enterprises are the center, society participates actively; ensuring delegation, devolution, publicity, transparency, non-discrimination, and preventing unnecessary barriers to production, business, and trade.

3. Standards and technical regulations shall be developed on the basis of scientific and technological progress, innovation, digital transformation, requirements of state management, production and business needs, practical application, and socio-economic development orientation; ensuring broad consultation, feasibility, consistency, synchronization, suitability to sectoral and industry characteristics, and developmental needs in each period; and complying with principles for developing standards and technical regulations specified in Clause 1 Article 10a and Clause 1 Article 26a of this Law.

Article 7. State policies in the field of standards and the field of technical regulations

1. Prioritize allocation of science and technology budget for research and development of national standards and technical regulations. Ensure funding for state agencies and organizations to participate in scientific research, technological development, transfer, high-tech and new technology applications, innovation, and digital transformation activities in the field of standards and technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Mobilize and efficiently use investment resources from associations, societies, and enterprises in the field of standards and technical regulations; develop standardization services through public-private partnerships; encourage domestic and foreign organizations and individuals, as well as overseas Vietnamese, to participate in the development and application of standards and technical regulations in Vietnam.

4. Invest in and upgrade training institutions for professional training on standards and technical regulations; develop high-quality human resources and a team of leading experts of international standing in the field of standards and technical regulations through formal education, vocational training, and professional training at educational institutions, vocational education institutions, and science and technology organizations.

5. Focus on building and completing a comprehensive, synchronized, and unified system of national standards and technical regulations, expanding application scope from certain key sectors to the entire economy; implement mechanisms to support small and medium-sized enterprises in accessing and effectively applying standards.

6. Propagation to raise awareness, knowledge, and responsibility of agencies, organizations, and citizens about the role, significance, and importance of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations. Encourage organizations and individuals to participate in dissemination of standards in various forms to raise community awareness of the role of standards, and to build a standardization culture in society; organize World Standards Day in Vietnam.

7. Commend and reward agencies, organizations, and individuals with positive contributions in the field of standards and technical regulations in accordance with law.

Article 7b. State management of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations

1. State management contents of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations include:

a) Developing, promulgating, or submitting to competent authorities for promulgation, and organizing the implementation of policies, strategies, programs, plans, and legal normative documents in the field of standards and the field of technical regulations;

b) Preparing and approving plans for development of national standards and technical regulations; appraising and promulgating national standards; assessing impacts, appraising, and promulgating technical regulations to promptly meet requirements of state management and socio-economic development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Organizing dissemination and guidance on developing, applying, and updating standards and technical regulations in sectors and industries;

dd) Managing and organizing the development, operation, and use of the National Database on standards, metrology, and quality;

e) Developing and improving human resources for activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations; organizing scientific research and technology development on standards and technical regulations;

g) International cooperation on standards and technical regulations; managing the operation of the national network of notification and inquiry points on standards, technical regulations, and conformity assessment;

h) Propagation, dissemination, and organization of guidance for implementation of the law on standards and technical regulations; conducting statistics on activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations;

i) Inspection, examination, settlement of complaints and denunciations, and handling of violations of law regarding activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations;

k) Organizing the search, exploitation, transfer, and application of international standards, regional standards, and foreign standards to serve requirements of national defense, security, and socio-economic development.

2. Responsibilities for state management of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations are defined as follows:

a) The Government shall exercise unified state management of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Ministries, ministerial agencies, and province-level People’s Committees, centrally-affiliated cities, shall coordinate with the Ministry of Science and Technology in state management of activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations within their assigned tasks and powers.

The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall take primary responsibility and coordinate with the Ministry of Science and Technology to provide specific regulations on activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations for specific subjects in defense and security sectors.

The Minister of National Defense shall provide specific regulations on activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations for specific subjects in the field of cryptography.

Article 7b. Activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations for subjects on the list of state secrets

The Government shall stipulate activities in the field of standards and activities in the field of technical regulations for products, goods, services, processes, and the environment on the list of state secrets as prescribed by the law on protection of state secrets.

Article 8. International cooperation on standards and technical regulations

1. The State encourages expanded cooperation with countries, territories, international organizations, regional organizations, and foreign organizations and individuals, on the basis of independence, sovereignty, territorial integrity, equality, and mutual benefit; ensuring resources for representatives of Vietnam to participate in the development of standards of international standards and regional standards organizations; allocating resources for enterprises, professional associations, and domestic technical experts to participate in international technical standards committees in relevant fields.

2. The State shall enable and adopt measures to promote conclusion of international treaties and agreements on mutual recognition of conformity assessment results in order to facilitate trade development between Vietnam and countries and territories.

Article 8a. National standards strategy

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The national standards strategy shall focus on the following main contents:

a) Completing a comprehensive, modern system of national standards in the fields of national governance, economy, culture, society, and environment, ensuring consistency and synchronization in state management;

b) Developing standards for strategic technologies, digital transformation, sustainable development, and key industries, particularly standards for high-tech products to support exports, enhance national branding, and harmonize with international standards;

c) Developing national standards towards full harmonization with international standards and regional standards, consistent with domestic conditions;

d) Organizing development and application of standards through implementation of science and technology tasks at all levels using state budget;

dd) Strengthening international integration, researching, proposing, and developing international standards for products, goods, and services in which Vietnam has strengths, ensuring full compliance with commitments in international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 8b. Transparency, notification, and inquiry activities on technical barriers to trade

1. Agencies, organizations, and individuals shall be responsible for implementing transparency obligations and complying with principles on notification and inquiry of stakeholders regarding standards, technical regulations, and conformity assessment procedures, in accordance with commitments on technical barriers to trade (TBT) under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Notification and inquiry activities on technical barriers to trade (TBT) shall be carried out based on the following principles:

a) Ensuring consistency with socio-economic conditions of Vietnam, and compatibility with notification and inquiry points on technical barriers to trade (TBT) of the network of inquiry points to fulfill transparency obligations under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party;

b) Supporting enterprises through development of a database on technical barriers to trade (TBT), with policies to resolve difficulties of enterprises to expand production and business;

c) Encouraging and supporting domestic enterprises to access key markets, focusing on supporting enterprises in priority sectors and industries; developing and effectively implementing export support programs.

4. The Government shall assign a Ministry to coordinate activities related to technical barriers to trade (TBT); conduct analysis and impact assessment of commitments on technical barriers to trade (TBT); act as the national focal point for notification and consultation on draft technical regulations to WTO TBT members; and carry out propagation domestically and internationally on implementation of multilateral and bilateral free trade agreements related to the field of standards and the field of technical regulations.

Article 8c. National database on standards, metrology, and quality

1. The national database on standards, metrology, and quality is a unified, modern digital platform, integrating relevant data, serving state management and providing information to support organizations and individuals as prescribed by law.

2. The national database on standards, metrology, and quality includes:

a) Data on standards and technical regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Data on conformity assessment;

d) Information on feedback and settlement of petitions of organizations and individuals regarding activities in the field of standards, metrology, and quality.

3. Data on standards and technical regulations include the following information:

a) National standards, organizational standards, international standards, regional standards, foreign standards;

b) National technical regulations, local technical regulations;

c) Members of national technical standards committees;

d) Members of international technical standards committees in which Vietnam participates;

dd) Technical documents and related information.

4. Data on conformity assessment shall include the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Declarations of conformity with standards, declarations of conformity with technical regulations of relevant organizations and individuals;

c) Organizations and individuals violating the law on standards, metrology, and quality;

d) Periodic and ad hoc reports;

dd) Technical documents and related information.

5. Data on metrology shall include the following information:

a) Measurement standards that have been certified or approved;

b) Measuring instruments that have been type-approved;

c) Organizations providing verification, calibration, or testing services for measuring instruments or measurement standards that have been designated or registered;

d) Inspectors who have been certified and issued metrology inspector cards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The development, management, and operation of the national database on standards, metrology, and quality must meet the following requirements:

a) Ensuring consistency, uniformity, publicity, transparency, connectivity, and sharing with other national databases and digital platforms of ministries, sectors, and localities; meeting requirements for information exploitation by organizations and individuals;

b) Regular updating, maintenance, and exploitation, ensuring accuracy and completeness; prioritizing the application of new technologies to analyze, evaluate, and give warnings on issues related to standards, technical regulations, metrology, and quality;

c) Compliance with the law on data, cybersecurity, and other relevant laws.

7. The State shall invest in the development and ensure conditions for the operation of the national database on standards, metrology, and quality.

8. The Government shall elaborate this Article.”.

3. Add Article 10a after Article 10 as follows:

“Article 10a. Principles of development, application of standards, and declaration of applied standards

1. Principles of developing standards include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Developing national standards must give priority to harmonization with international standards, regional standards, and foreign standards, except where inconsistent with specific geographical, climatic, technical, infrastructure, or technological conditions of Vietnam, or affecting national interests;

c) Encouraging the development of national standards on the basis of full adoption of international standards, regional standards, and foreign standards, in line with guidance of the International Organization for Standardization (ISO) and consistent with conditions of Vietnam;

d) Development of national standards for innovative subjects, strategic technologies, high technologies, and new technologies shall be completed within no more than 12 months from the approval of the plan for developing such national standards;

dd) National standards and organizational standards must not be contrary to technical regulations or legal normative documents;

e) Giving priority to development of organizational standards on the basis of reference to national standards, international standards, regional standards, foreign standards, and scientific and technological research results of enterprises.

2. Principles of applying standards include:

a) National standards shall be applied on a voluntary basis and serve as the basis for conformity assessment;

b) All or part of national standards, international standards, regional standards, or foreign standards shall become mandatory when referenced in technical regulations or legal normative documents;

c) National standards that are being applied in applications, documents, contracts, projects, agreements, or other approved and signed instruments but are repealed, shall continue to be applied until required to be replaced by other standards by competent authorities, organizations, or individuals, or until such application is no longer consistent with technical regulations or effective legal normative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Organizational standards shall be applied within the scope of the authority, organization, or entity that promulgates the standard.

3. Principles of declaring applied standards include:

a) Organizations and individuals declaring applied standards for products, goods, services, processes, environment, and other subjects in socio-economic activities shall be responsible for ensuring that such products, goods, services, processes, environment, and other subjects conform to the declared standards;

b) The content of declared applied standards must not be contrary to technical regulations or legal normative documents.”.

4. Add Article 11a after Article 11 as follows:

“Article 11a. Rights and responsibilities of organizations and individuals participating in development of national standards

1. Proposing and giving comments on the plan for development of national standards.

2. Taking the lead in drafting or participating in drafting draft national standards to be submitted to the Ministry of Science and Technology for appraisal and promulgation.

3. Commenting on draft national standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Being responsible for information, data, scientific basis, and accuracy in developing and commenting on national standards.

6. The Government shall elaborate this Article.”.

5. Amendments to Article 14 are as follows:

“Article 14. Plan for development of national standards

1. The plan for development of national standards shall include a five-year plan and an annual plan, prepared on the basis of the following:

a) The national standards strategy;

b) Harmonization of international standards under international treaties and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a party;

c) Requirements of socio-economic development;

d) Proposals from organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall elaborate this Article.”.

6. Amendments to Articles 16 and 17 are as follows:

“Article 16. National technical standards committees

1. The national technical standards committee is a technical advisory body composed of representatives of ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, province-level People’s Committees, centrally-affiliated cities, scientific and technological organizations, associations, enterprises, other relevant organizations, consumers, and experts.

2. The national technical standards committee shall perform the following tasks:

a) Propose plans, programs, and solutions for development of national standards;

b) Draft national standards; directly develop draft national standards; participate in drafting and commenting on draft international standards and draft regional standards; participate in appraisal of draft national standards dossiers;

c) Participate in advisory activities and dissemination of national standards and other standards;

d) Participate in development of draft technical regulations when so requested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Procedures for development, appraisal, and promulgation of national standards

1. Procedures for development, appraisal, and promulgation of national standards shall be as follows:

a) The agency in charge of developing draft national standards shall organize drafting, consultation, broad collection of opinions, and public disclosure of draft national standards; review and incorporate opinions of organizations and individuals to finalize the draft national standards dossier;

b) Organizations and individuals drafting national standards or proposing existing standards may request the Ministry of Science and Technology to consider and assign the national technical standards committee to carry out the procedures specified at Point a, Clause 1 of this Article;

c) The Ministry of Science and Technology shall appraise the draft national standards dossiers specified at Points a and b, Clause 1 of this Article and promulgate national standards.

2. National standards may be developed, appraised, and promulgated according to fast-track procedures in the following cases:

a) National standards applied in urgent cases of natural disaster prevention and control, epidemics, fire, explosion, or national security protection;

b) National standards referenced in legal normative documents or technical regulations promulgated under fast-track procedures.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 19. Review, amendment, supplementation, replacement, and repeal of national standards

1. Amendment, supplementation, replacement, or repeal of national standards shall be carried out based on results of review of national standards or proposals from ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, organizations, or individuals.

2. The Government shall regulate the review and evaluation of effectiveness of application of national standards, and the procedures for amendment, supplementation, replacement, and repeal of national standards.

Article 20. Development and promulgation of organizational standards

1. Organizational standards shall be developed and promulgated by the head of organizations specified in Clause 3, Article 11 of this Law for application within such organizations.

2. Organizations promulgating organizational standards shall notify the promulgation through the national database on standards, metrology, and quality. The notification shall include information on the name, address, and phone number of the organization promulgating the organizational standards, as well as information on the name, code, and basic characteristics of the organizational standards.

3. The Government shall assign a Minister to regulate procedures for development and promulgation of organizational standards.

Article 21. Publication and dissemination of standards

1. Publication and dissemination of standards must comply with the laws on publishing and intellectual property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Science and Technology shall be responsible for publishing and disseminating national standards within 10 working days from the date such national standards are promulgated; ministries, ministerial agencies, and Governmental agencies shall have the right to publish and disseminate national standards for which they organized the drafting;

b) National standards developed with funding from the state budget and national standards referenced in technical regulations shall be published and disseminated publicly;

c) The Government shall issue documents on elaboration of the publication and dissemination of national standards.

3. Vietnamese representative bodies participating in international or regional standardization organizations shall publish and disseminate international standards and regional standards in accordance with the regulations of such organizations.

Publication and dissemination of standards by international or regional organizations in which Vietnam is not a member, and standards promulgated by other organizations, shall be carried out under agreements with such organizations.

4. Organizations promulgating organizational standards shall retain the right to publish and disseminate such organizational standards.”.

8. Amendments to Article 25 are as follows:

“Article 25. Funding sources for development of standards

1. Funding sources for development of national standards shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Voluntary contributions from domestic organizations and individuals, foreign organizations and individuals;

c) Other lawful revenues.

2. Funding sources for development of organizational standards shall be ensured by the organization developing and promulgating the organizational standards; in the case of organizational standards developed by regulatory agencies, funding shall be ensured by the state budget.

3. The Government shall regulate the management and use of funding for development of national standards; and technical-economic norms for development of national standards, in conformity with actual conditions.”.

9. Addition of Article 26a after Article 26; amendments to and supplements of Article 27; addition of Article 27a after Article 27 as follows:

“Article 26a. Principles for development and application of technical regulations

1. Principles for development of technical regulations shall include:

a) Each product, good, service, process, environment, or other subject in socio-economic activities shall be governed by only one unified national technical regulation nationwide, unless otherwise provided by law;

b) Consistent with the practice of Vietnam and international practice; ensuring uniformity and synchronization within the legal system and across state management sectors; ensuring feasibility, effectiveness, and consistency with conformity assessment activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Giving priority to prescribing technical requirements based on product or goods performance; limiting requirements of descriptive or detailed design nature;

dd) Technical regulations may reference other technical regulations when necessary;

e) Local technical regulations must not prescribe different requirements for the same subject already governed by a national technical regulation, unless otherwise provided by law.

2. Principles for application of technical regulations shall include:

a) Technical regulations shall be applied on a mandatory basis and serve as the basis for conformity assessment;

b) Local technical regulations shall apply within the management scope of localities to products, goods, services, processes, environments, or other socio-economic subjects specific to the locality and consistent with geographical, climatic, hydrological characteristics, and socio-economic development level of the locality.

Article 27. Responsibilities for development, appraisal, and promulgation of technical regulations

1. Responsibilities for development, appraisal, and promulgation of national technical regulations are prescribed as follows:

a) Ministers and heads of ministerial agencies shall organize development, appraisal, and promulgation of national technical regulations within their assigned sectors, after obtaining written opinions of the Ministry of Science and Technology;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Government shall regulate the development, appraisal, and promulgation of national technical regulations for subjects of activities in the field of technical regulations under management of Governmental agencies; and define responsibilities in the development and promulgation of national technical regulations.

2. Province-level People’s Committees and centrally-affiliated cities shall organize development, appraisal, and promulgation of local technical regulations after obtaining written opinions of competent state authorities as specified at Point a, Clause 1 of this Article.

Article 27a. Rights and responsibilities of organizations and individuals participating in development of technical regulations

1. Proposing and giving opinions on plans for development of technical regulations.

2. Drafting technical regulations to request the promulgating authority to consider promulgation.

3. Participating in drafting draft technical regulations at the request of the promulgating authority.

4. Commenting on draft technical regulations.

5. Being responsible for information, data, scientific basis, and accuracy in developing and commenting on technical regulations.”.

10. Amendments to Article 29 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The plan for development of technical regulations shall include a five-year plan and an annual plan, prepared on the basis of the following:

a) Requirements of socio-economic development;

b) Requirements of state management;

c) Proposals from organizations and individuals.

2. The plan for development of technical regulations shall serve as the basis for development and promulgation of technical regulations.

3. The Government shall elaborate this Article.”.

11. Amendments to Articles 32 and 33 are as follows:

“Article 32. Development and promulgation of technical regulations

1. Based on the approved plan for development of technical regulations, the promulgating authority shall organize the development of technical regulations; conduct impact assessment, broad consultation, and notify the Secretariat of the World Trade Organization; organize appraisal of the draft technical regulations dossier; and obtain opinions of the Ministry of Science and Technology prior to promulgation in the case of national technical regulations, or obtain opinions of the Ministry managing the corresponding sector or field in the case of local technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Emergency cases under the law on state of emergency; urgent and extraordinary requirements due to reasons of defense, security, national interests, natural disaster prevention and control, epidemics, fire, explosion; or other urgent cases arising in practice;

b) Cases requiring immediate amendment to comply with newly promulgated technical regulations or legal normative documents.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, and province-level People’s Committees and centrally-affiliated cities shall promulgate technical regulations in the form of legal normative documents in accordance with the law on promulgation of legal normative documents.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 33. Contents of appraisal of draft technical regulations dossiers

1. Consistency of technical regulations with provisions of law and relevant international commitments.

2. Uniformity and synchronization within the system of technical regulations.

3. Compliance with professional requirements, procedures, and processes for development of technical regulations.

4. Feasibility and reasonableness, without creating unnecessary technical barriers to trade (TBT) to production, business, and commerce."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. In cases where technical regulations are promulgated under fast-track procedures, or in urgent cases related to health, safety, or the environment, the entry into force of technical regulations may be earlier as decided by the promulgating authority of such technical regulations.”.

13. Amendments to Article 35 are as follows:

“Article 35. Review, amendment, supplementation, replacement, and repeal of technical regulations

1. Amendment, supplementation, replacement, or repeal of technical regulations shall be carried out based on results of review of technical regulations or proposals from ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, organizations, or individuals.

2. The Government shall issue documents on elaboration of the review, evaluation of effectiveness of application of technical regulations, and the procedures for amendment, supplementation, replacement, and repeal of technical regulations.".

14. Amendments to Article 37 are as follows:

“Article 37. Responsibilities for application of technical regulations

1. Organizations and individuals shall be responsible for applying relevant technical regulations; declaring products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic subjects in conformity with corresponding technical regulations and ensuring that such products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic subjects conform to the declared technical regulations.

2. During application of technical regulations, organizations and individuals shall promptly report or petition the promulgating authority of technical regulations on difficulties or inconsistencies for consideration and settlement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Temporary suspension of validity of technical regulations shall be carried out in accordance with the law on promulgation of legal normative documents.

15. Amendments to Article 39 are as follows:

“Article 39. Funding sources for development of technical regulations

1. Funding sources for development of technical regulations shall include:

a) State budget allocated under the annual state budget estimates approved by competent authorities and adjusted in accordance with the law on state budget;

b) Voluntary contributions from domestic organizations and individuals, foreign organizations and individuals;

c) Other sources as prescribed by law.

2. The Government shall regulate the management and use of funding for development of technical regulations; and technical-economic norms for development of technical regulations.”.

16. Amendments to Articles 40 and 41 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Standards and technical regulations used for conformity assessment must stipulate specific technical characteristics and management requirements that can be evaluated using existing methods and means in Vietnam or abroad.

2. Information on procedures for conformity assessment shall be publicly and transparently provided to relevant parties.

3. Information, data, and results of conformity assessment of organizations and individuals subject to conformity assessment shall be kept confidential, except where requested by competent regulatory agencies in accordance with law.

4. No discrimination shall be made against organizations, individuals engaged in production and business, or the origin of products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects.

5. Procedures for conformity assessment must be harmonized with provisions of relevant international organizations.

Article 41. Forms of conformity assessment

1. Conformity assessment with standards and technical regulations shall be carried out by conformity assessment bodies or by organizations and individuals through self-declaration of conformity.

2. Conformity assessment with standards shall be conducted voluntarily at the request of organizations and individuals.

3. Conformity assessment with technical regulations shall be conducted mandatorily as required by state management.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 44. Certification of conformity with standards

1. Certification of conformity with standards shall be conducted on the basis of an agreement between organizations and individuals requesting certification and the certification body specified at Point dd, Clause 1, Article 53 of this Law.

2. Standards used for certification of conformity with standards include national standards, international standards, regional standards, foreign standards, and sectoral standards of associations and professional organizations operating nationwide, provided they meet the requirements stipulated in Clause 1, Article 40 of this Law.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 45. Declaration of conformity with standards

1. Organizations and individuals shall declare products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects as conforming with corresponding standards based on results of certification of conformity with standards by certification bodies or results of their own conformity assessment.

2. Organizations and individuals shall declare conformity with standards through the National Database on Standards, Metrology, and Quality, with the following specific information: names of products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects; names and reference numbers of corresponding standards; names and addresses of organizations and individuals responsible for such products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects; and relevant technical documents attached.

3. The mark of conformity with standards is the symbol certifying that products and goods conform to corresponding standards. The mark of conformity with standards shall be granted to products and goods after they are certified as conforming with standards.”.

18. Add clause 5 after clause 4 of Article 47 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. Amendments to Article 48 are as follows:

“Article 48. Declaration of conformity with technical regulations

1. Organizations and individuals engaged in production and business that are subject to application of technical regulations shall be responsible for declaring conformity with technical regulations for their products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects, based on one of the following results:

a) Results of certification of conformity with technical regulations issued by designated certification bodies in accordance with law;

b) Results of certification of conformity with technical regulations issued by accredited certification bodies in accordance with law;

c) Results of self-assessment of organizations and individuals based on testing results of accredited or designated testing bodies in accordance with law;

d) Results of conformity assessment recognized in accordance with Article 57 of this Law.

2. Exemption from declaration of conformity with technical regulations as prescribed in Clause 1 of this Article shall apply to products and goods that fully meet quality management requirements under other laws, equivalent to the technical requirements of national technical regulations.

3. Organizations and individuals shall register their declaration of conformity with technical regulations through the National Database on Standards, Metrology, and Quality, with the following specific information: names of products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects; names and reference numbers of corresponding technical regulations; names and addresses of organizations and individuals responsible for such products, goods, services, processes, environments, and other socio-economic objects; and relevant technical documents attached.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

20. Amendments to Articles 50, 51, and 52 are as follows:

“Article 50. Conformity assessment bodies

1. Public sector entities.

2. Science and technology organizations.

3. Economic organizations and socio-professional organizations.

4. Foreign conformity assessment bodies established and operating in Vietnam.

Article 51. Conditions for operation of conformity assessment bodies

1. Conformity assessment bodies must satisfy the following conditions:

a) Have organizational structure, competence, expertise, and facilities, equipment that meet the requirements of national standards and international standards for conformity assessment bodies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Register their conformity assessment activities through the National Database on Standards, Metrology, and Quality;

d) Satisfy other conditions applicable to conditional investment and business sectors in accordance with relevant laws.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 52. Rights and obligations of conformity assessment bodies

1. Rights of conformity assessment bodies include:

a) Conduct conformity assessment activities on the basis of requests and agreements with organizations and individuals in fields registered for operation or as designated by competent regulatory agencies;

b) Receive payment of fees under agreement with organizations and individuals requesting conformity assessment or as required by competent regulatory agencies;

c) Grant, re-grant, extend, narrow, suspend, or revoke certificates of conformity, rights to use the mark of conformity with standards, and the mark of conformity with technical regulations previously granted to assessed objects;

d) Refuse to provide information, data, and results of conformity assessment to third parties, except where requested by competent regulatory agencies in accordance with law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other rights in accordance with relevant laws.

2. Obligations of conformity assessment bodies include:

a) Satisfy the conditions prescribed in Article 51 of this Law;

b) Provide results of conformity assessment to the assessed objects;

c) Not refuse to provide services without legitimate reasons;

d) Keep confidential information, data, and results of conformity assessment of assessed organizations and individuals, except where requested by competent regulatory agencies in accordance with law;

dd) Ensure publicity, transparency, independence, objectivity, accuracy, and non-discrimination with respect to the origin of goods and organizations, individuals engaged in activities relating to standards and technical regulations;

e) Comply with procedures for conformity assessment in accordance with laws on standards and technical regulations;

g) Publicly announce in mass media the granting, re-granting, extension, narrowing, suspension, or revocation of certificates of conformity and rights to use the mark of conformity with standards and the mark of conformity with technical regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Bear legal responsibility for conformity assessment results;

k) Compensate for damages arising for organizations and individuals requesting conformity assessment in accordance with civil law in cases of incorrect results of conformity assessment;

l) Fulfill other obligations in accordance with relevant laws.”.

21. Amendments to Clause 1 Article 53 are as follows:

“1. Accreditation activities shall be carried out for the following conformity assessment bodies:

a) Testing bodies;

b) Inspection bodies;

c) Bodies for validation of use value;

d) Verification bodies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Other conformity assessment bodies as prescribed by law.”.

22. Amendments to Article 57 are as follows:

“Article 57. Mutual recognition agreements and unilateral recognition of conformity assessment results

1. Mutual recognition agreements include:  Vietnam and other countries or territories mutually recognizing conformity assessment results under international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party; conformity assessment bodies of Vietnam and conformity assessment bodies of other countries or territories mutually recognizing conformity assessment results on the basis of agreements between the parties.

Ministries and ministerial agencies shall take the lead and coordinate with the Ministry of Science and Technology in organizing the implementation of mutual recognition agreements.

2. Unilateral recognition of conformity assessment results shall be prescribed as follows:

a) Ministries, ministerial agencies, and the Minister of National Defense shall consider and decide on the unilateral recognition of conformity assessment results of international conformity assessment bodies or foreign conformity assessment bodies for the purpose of state management;

b) The conformity assessment results prescribed at Point a of this Clause must be conducted by international or foreign conformity assessment bodies accredited by one of the accreditation bodies being members that are signatories to the Mutual Recognition Arrangements of the International Laboratory Accreditation Cooperation (ILAC), International Accreditation Forum (IAF), or Asia Pacific Accreditation Cooperation (APAC), evaluated and accredited for competence in meeting relevant international standards and national standards;

Based on practical requirements of sectoral management, ministries, ministerial agencies, and the Minister of National Defense may consider and decide on the unilateral recognition of conformity assessment results of conformity assessment bodies beyond those prescribed in this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

23. Replacement and annulment of certain words and phrases as follows:

a) Replace the word “draft” with the phrase “Draft dossier” in Clauses 1 and 2 of Article 11, and in the title of Article 18;

b) Replace the word “certification” with the word “assessment” in the title of Section 4, Chapter IV;

c) Replace the word “cancellation” with the word “annulment” in Point a Clause 1 of Article 36;

d) Replace the phrase “scientific non-business entities” with the phrase “science and technology organizations” in Clause 1 of Article 54;

dd) Replace the phrase “Point c Clause 1 Article 53” with the phrase “Point dd Clause 1 Article 53” in Point c Clause 1 and Point d Clause 2 of Article 56; replace the phrase “Article 42” in Clause 2 of Article 47 with the phrase “Clause 1 Article 40”;

e) Remove the word “calibration,” in Point a Clause 1 Article 56;

g) Replace the phrase “People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities” with the phrase “People’s Committees of provinces and cities” in Clause 3 of Article 34 and Clause 3 of Article 47.

24. Annul Articles 13, 15, 22, 23, 24, 30, 31, 38, 42, 43, 69 and Chapter VI.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law shall come into force on January 1, 2026.

Article 3. Transitional provisions

In cases where standards or technical regulations have been developed and appraised but have not yet been published or promulgated by the effective date of this Law, their development shall continue to be carried out in accordance with the Law on Standards and Technical Regulations No. 68/2006/QH11, as amended by Law No. 35/2018/QH14.

This Law was adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Viet Nam, Legislature XV, at its 9th Session, on 14 June 2025.

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025
Số hiệu: 70/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 14/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản