QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
8-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1988
|
LUẬT
QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối
quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và công dân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để xác định người có quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ vào Điều 5, Điều 53 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định về Quốc tịch Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Người có quốc tịch Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam; mọi thành viên của các dân tộc đều có quốc tịch Việt Nam.
Những người có quốc tịch Việt
Nam bao gồm những người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu
lực và những người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều
2. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
Công dân Việt Nam được Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền của công dân và phải làm
tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ
quyền lợi chính đáng của công dân ViệtNam ở nước ngoài.
Điều
3. Công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt
Nam.
Điều
4. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật và khi quốc
tịch của vợ hoặc chồng thay đổi.
1- Việc kết hôn, ly hôn và việc
huỷ kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc
người không quốc tịch không làm thay đổi quốc tịch của họ.
2- Việc vợ hoặc chồng vào hoặc mất
quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Chương 2:
XÁC ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT
NAM
Điều
5. Có quốc tịch Việt Nam.
Một người có quốc tịch Việt Nam,
nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1- Do sinh ra;
2- Được vào quốc tịch Việt Nam;
3- Được trở lại quốc tịch Việt
Nam;
4- Có quốc tịch Việt Nam theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;
5- Có quốc tịch Việt Nam trong
các trường hợp khác theo quy định của Luật này.
Điều
6. Quốc tịch trẻ em.
1- Trẻ em có cha mẹ là công dân
Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
2- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam, còn người kia là người không quốc tịch hoặc không rõ là ai thì có
quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3- Trẻ em có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu sinh trên lãnh thổ Việt
Nam hoặc khi sinh ra cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam, thì có quốc tịch
Việt Nam, trừ trường hợp cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch khác. Trong trường
hợp trẻ em đó sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam và khi sinh cha mẹ đều không có nơi
thường trú ở Việt Nam, thì quốc tịch theo sự lựa chọn của cha mẹ.
4- Trẻ em sinh trên lãnh thổ Việt
Nam mà cha mẹ đều là người không quốc tịch và có nơi thường trú ở Việt Nam thì
có quốc tịch Việt Nam.
5- Trẻ em tìm thấy trên lãnh thổ
Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều
7. Vào quốc tịch Việt Nam.
1- Công dân nước ngoài và người
không quốc tịch đang cư trú ở Việt Nam, tự nguyện tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
Việt Nam, có thể được vào quốc tịch Việt Nam, nếu có những điều kiện sau đây:
a) Từ 18 tuổi trở lên;
b) Biết tiếng Việt;
c) Đã cư trú ở Việt Nam ít nhất
5 năm.
2- Trong trường
hợp có lý do chính đáng, công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được
vào quốc tịch ViệtNam mà không đòi hỏi có đầy đủ các điều kiện quy định tại các
điểm a, b và c tại khoản 1 Điều này.
3- Trong trường hợp những người
đã vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều này mà khai man khi xin vào quốc
tịch Việt Nam thì quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam có thể bị huỷ bỏ.
Chương 3:
MẤT QUỐC TỊCH, TRỞ LẠI
QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
8. Mất quốc tịch Việt Nam.
Công dân Việt Nam mất quốc tịch
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1- Được thôi quốc tịch Việt Nam;
2- Bị tước quốc tịch Việt Nam;
3- Mất quốc tịch Việt Nam theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết;
4- Mất quốc tịch Việt Nam trong
các trường hợp khác theo quy định của Luật này.
Điều
9. Thôi quốc tịch Việt Nam.
1- Công dân
ViệtNam, nếu có lý do chính đáng, có thể được thôi quốc tịch ViệtNam.
2- Người xin thôi quốc tịch Việt
Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đang làm nghĩa vụ quân sự;
b) Đang nợ thuế hay một nghĩa vụ
tài sản khác đối với Nhà nước;
c) Đang bị khởi tố về hình sự;
d) Đang phải thi hành một bản
án.
3- Nếu việc thôi quốc tịch Việt
Nam làm phương hại đến an ninh quốc gia thì không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều
10. Tước quốc tịch Việt Nam.
1- Công dân Việt Nam cư trú
ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành động gây
phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hoặc đến lợi ích và uy tín của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Những người đã vào quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại Điều 7 Luật này dù cư trú ở đâu
cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam nếu có hành động như quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều
11. Trở lại quốc tịch Việt Nam.
Những người đã mất quốc tịch Việt
Nam, nếu có lý do chính đáng, có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Chương 4:
QUỐC TỊCH TRẺ EM KHI CÓ
SỰ THAY ĐỔI QUỐC TỊCH CHA MẸ; QUỐC TỊCH CON NUÔI
Điều
12. Quốc tịch trẻ em khi có sự thay đổi quốc tịch cha mẹ.
1- Khi cha mẹ có sự thay đổi quốc
tịch: vào quốc tịch, thôi quốc tịch hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam thì quốc tịch
của trẻ em mặc nhiên thay đổi theo quốc tịch của cha mẹ.
2- Khi chỉ cha hoặc mẹ có sự
thay đổi quốc tịch thì quốc tịch của trẻ em được xác định theo sự lựa chọn của
cha mẹ.
3- Sự thay đổi quốc tịch của người
từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải
được sự đồng ý của người đó.
Điều
13. Quốc tịch trẻ em khi cha mẹ bị tước quốc tịch hoặc bị huỷ bỏ quyết định cho
vào quốc tịch Việt Nam.
Khi cha mẹ hoặc một trong hai
người đó bị tước quốc tịch theo quy định tại Điều 10 hoặc bị
huỷ bỏ quyết định cho vào quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản
3 Điều 7 Luật này thì quốc tịch của trẻ em không thay đổi.
Điều
14. Quốc tịch con nuôi.
1- Trẻ em là công dân nước ngoài
hoặc người không quốc tịch, nếu cha mẹ nuôi hoặc một trong hai người đó là công
dân Việt Nam, thì được vào quốc tịch Việt Nam theo đơn xin của cha mẹ nuôi và
được miễn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật này.
2- Trẻ em là công dân Việt Nam,
nếu cha mẹ nuôi hoặc một trong hai người đó là công dân nước ngoài và được cha
mẹ đẻ hoặc người đỡ đầu đồng ý, thì được thôi quốc tịch Việt Nam theo đơn xin của
cha mẹ nuôi để vào quốc tịch nước ngoài.
3- Sự thay đổi quốc tịch của người
từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải
được sự đồng ý của người đó.
Chương 5:
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUỐC TỊCH
Điều
15
1- Hội đồng bộ trưởng quyết định
những trường hợp cho vào, cho thôi, cho trở lại, tước quốc tịch và huỷ bỏ quyết
định cho vào quốc tịch Việt Nam.
2- Thủ tục
giải quyết các vấn đề về quốc tịch do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
16
Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết có quy định khác thì
áp dụng quy định trong điều ước quốc tế đó.
Điều
17
Luật này có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 7 năm 1988, đồng thời bãi bỏ những văn bản dưới đây:
1- Sắc lệnh số 53/SL ngày 20
tháng 10 năm 1945;
2- Sắc lệnh số 73/SL ngày 7
tháng 12 năm 1945;
3- Điều 6 Sắc lệnh số 215/SL
ngày 20 tháng 8 năm 1948;
4- Sắc lệnh số 51/SL ngày 14
tháng 12 năm 1959;
5- Nghị quyết số 1043 NQ/TVQH
ngày 8 tháng 2 năm 1971 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều
18
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá VIII, kỳ họp thứ 3, thông qua
ngày 28 tháng 6 năm 1988.