Nghị định 37-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 37-HĐBT
Ngày ban hành 05/02/1990
Ngày có hiệu lực 05/02/1990
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Quyền dân sự

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 37-HĐBT

Hà Nội, ngày 05 tháng 2 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 37-HĐBT NGÀY 5-2-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

NGHỊ ĐỊNH:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT QUỐC TỊCH

Điều 1. Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Luật quốc tịch là những quyền lợi được pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết bảo đảm và những quyền lợi khác theo pháp luật và tập quán quốc tế, nếu việc hưởng những quyền lợi ấy không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 2. Những công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch khác (do chưa mất quốc tịch Việt Nam mà đã vào quốc tịch khác hoặc do xung đột giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài sinh ra), khi ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam bảo hộ phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế, khi ở Việt Nam được đối xử như mọi công dân Việt Nam.

Để được thôi quốc tịch Việt Nam, những công dân đó phải tuân theo mọi thủ tục quy định trong Nghị định này.

Điều 3.

1- Phù hợp với quy định tại khoản 3 điều 6 Luật quốc tịch, trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu sinh trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sinh cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam thì:

a) Có quốc tịch Việt Nam nếu cha mẹ không lựa chọn hoặc không nhất trí lựa chọn quốc tịch khác;

b) Có quốc tịch khác theo sự nhất trí lựa chọn của cha mẹ.

2- Trong trường hợp trẻ em có cha mẹ khác quốc tịch như trên, sinh ngoài lãnh thổ thổ Việt Nam, trừ trường hợp khi sinh cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam, nếu cha mẹ nhấ trí lựa chọn quốc tịch Việt Nam thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.

3- Quốc tịch mà cha mẹ nhất trí lựa chọn cho con theo các khoản 1 và 2 điều này phải được cha mẹ khai rõ khi đăng ký việc sinh cho con tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi khai sinh.

4- Những trẻ em sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam mà có quốc tịch Việt Nam theo quy định của các khoản 1, 2 và 3 điều 6 Luật quốc tịch đều phải được cha mẹ khai báo và làm thủ tục đăng ký công dân tại cơ quan đại diện ngoại giao hay lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại (dưới đây gọi tắt là cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam).

Điều 4.

Những trường hợp được coi là có lý do chính đang theo quy định của khoản 2 điều 7 Luật quốc tịch để người xin vào quốc tịch Việt Nam được miễn giảm các điều kiện vào quốc tịch Việt Nam là:

a) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

b) Là vợ, chồng, con, bố, mẹ (kể cả con nuôi và bố mẹ nuôi) của công dân Việt Nam.

Điều 5.

Công dân Việt Nam có thể được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 điều 9 Luật quốc tịch khi có một trong các lý do sau đây:

a) Định cư ở nước ngoài và vì lý do sinh sống phải thôi quốc tịch Việt Nam để vào quốc tịch khác.

b) Định cư ở nước ngoài hoặc đã được phép xuất cảnh ra nước ngoài định cư và đồng thời có quốc tịch khác.

c) Định cư ở nước ngoài hoặc đã được phép xuất cảnh ra nước ngoài định cư và có vợ, chồng, con, bố, mẹ (kể cả con nuôi và bố mẹ nuôi) là công dân nước ngoài.

d) Có giấy chứng nhận của nước ngoài bảo đảm sẽ cho nhập quốc tịch nước ấy.

Điều 6.

1- Những lý do chính đang nêu tại điều 11 Luật quốc tịch để người mất quốc tịch Việt Nam có thể trở lại quốc tịch Việt Nam là:

[...]