Luật Đất đai 2024

Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi

Số hiệu Khongso
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số:      /2025/QH15

 

DỰ THẢO

 

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÝ LỊCH TƯ PHÁP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 68/2020/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 như sau:

“1a. Thông tin lý lịch tư pháp gồm thông tin về án tích, thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, được tiếp nhận, cập nhật, xử lý theo quy định của Luật này.”;

b) Bổ sung khoản 4a sau khoản 4 như sau:

“4a. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tập hợp thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân và thông tin khác của người đó gồm: Số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; quốc tịch; nơi cư trú; họ, chữ đệm, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng, cập nhật và xử lý trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 15 và Điều 36 của Luật này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp gồm Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an và Công an tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Công an cấp tỉnh).”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Hỗ trợ công tác quản lý cán bộ, hoạt động giải quyết thủ tục hành chính có quy định cần biết thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân.”.

3.  Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và quyền yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội các cấp có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để hỗ trợ công tác quản lý cán bộ, hoạt động giải quyết thủ tục hành chính có quy định cần biết thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân trong lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.

4. Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 quy định tại Điều 43 Luật này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 3 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

“b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác lý lịch tư pháp;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:

“d) Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ công tác quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp;”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phí cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp

1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp phí cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp.

2. Mức phí, việc quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng tập trung, thống nhất tại Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an.

2. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác có liên quan.

3. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng.

4. Chính phủ quy định chi tiết về Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Nhiệm vụ của Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1. Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp theo quy định tại Luật này; lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.

2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý, tiếp nhận, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15 như sau:

a) Bổ sung khoản 2a, khoản 2b và khoản 2c sau khoản 2 như sau:

“2a. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm;

2b. Quyết định trả tự do cho bị cáo;

2c. Quyết định tổng hợp hình phạt;”;

b) Bổ sung khoản 7a, khoản 7b, khoản 7c, khoản 7d, khoản 7đ, khoản 7e và khoản 7g sau khoản 7 như sau:

7a. Quyết định đình chỉ thi hành án;

7b. Quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;

7c. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

7d. Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;

7đ. Quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;

7e. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

7g. Quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù; giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; văn bản thông báo kết quả thi hành án phạt trục xuất;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:

“11. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các khoản tiền bồi thường, Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; Quyết định hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án, đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;”;

đ) Sửa đổi khoản 15 như sau:

“15. Quyết định bác đơn xin xóa án tích;”;

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau:

“1. Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đó có trụ sở các văn bản sau đây:

a) Trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm;

b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

c) Quyết định trả tự do cho bị cáo;

d) Quyết định tổng hợp hình phạt;

đ) Quyết định ân giảm án phạt tử hình;

e) Quyết định thi hành án hình sự;

g) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;

h) Quyết định xóa án tích;

i) Quyết định bác đơn xin xóa án tích.

2. Toà án đã ra quyết định có nhiệm vụ gửi cho Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đó có trụ sở các quyết định sau đây:

a) Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm;

b) Quyết định miễn chấp hành án phạt;

c) Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt;

d) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

đ) Quyết định đình chỉ thi hành án;

e) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;

g) Quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;

h) Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

i) Quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;

k) Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

l) Quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù;

m) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

n) Quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 17 Điều 15 của Luật này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu, nơi cư trú, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ cung cấp cho Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp các loại thông tin, tài liệu sau đây:

a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá, giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.

b) Thông báo về việc thi hành hình phạt trục xuất trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày thi hành hình phạt.

c) Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày thi hành quyết định.

d) Thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.”.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

Điều 19. Nhiệm vụ của Tòa án quân sự Trung ương trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

Tòa án quân sự Trung ương có nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về án tích của người bị Tòa án quân sự kết án, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích của người bị Tòa án quân sự kết án quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều 15 của Luật này cho Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

Điều 22. Nhiệm vụ của Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Tiếp nhận, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật này.”.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

Điều 26. Lập lý lịch tư pháp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp lập Lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhận được thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Tòa án cung cấp;

b) Người bị kết án được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam;

c) Nhận được bản sao trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp.

2. Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 của Luật này.

3. Lý lịch tư pháp được lập riêng cho từng người bị kết án với các nội dung sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó;

b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

4. Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội danh, điều khoản luật được áp dụng và hình phạt chung đối với các tội đó.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về việc lập Lý lịch tư pháp”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

Điều 27. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong trường hợp miễn chấp hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành án phạt, hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện

Trường hợp Lý lịch tư pháp của một người đã được lập, sau đó có quyết định của Toà án về miễn chấp hành án phạt, giảm thời hạn chấp hành án phạt, hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện thì Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cập nhật các thông tin này vào Lý lịch tư pháp của người đó.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

Điều 33. Cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về hành vi phạm tội mới của người đã bị kết án và cập nhật thông tin trong trường hợp người bị kết án được xoá án tích

1. Thông tin có liên quan về hành vi phạm tội mới của người bị kết án bao gồm:

a) Quyết định khởi tố bị can, quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi quyết định khởi tố bị can đã được Viện kiểm sát phê chuẩn;

b) Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra bị can;

c) Quyết định phục hồi điều tra bị can;

d) Quyết định truy nã, quyết định đình nã;

đ) Quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo.

2. Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có nhiệm vụ cung cấp thông tin về hành vi phạm tội mới của người đã bị kết án cho Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:

a) Tòa án đã xét xử sơ thẩm có nhiệm vụ cung cấp thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này cho Công an cấp tỉnh nơi Tòa án có trụ sở.

Tòa án quân sự Trung ương cung cấp thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này cho Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an.

b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự các cấp, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ cung cấp cho Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ban hành.

c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ cung cấp cho Công an cấp tỉnh nơi Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có trụ sở các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ban hành.

d) Thời hạn cung cấp thông tin là 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định hoặc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận đầy đủ, kịp thời thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án trong trường hợp người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cập nhật thông tin trong trường hợp người bị kết án được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự như sau:

a) Trường hợp người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự thì cập nhật “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.

b) Trường hợp người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sựBộ luật Tố tụng hình sự thì cập nhật “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người đó.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

Điều 37. Cung cấp, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đó có trụ sở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Nội dung trích lục quyết định tuyên bố phá sản bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu, nơi cư trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

Điều 38. Lập Lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chưa có Lý lịch tư pháp thì Công an cấp tỉnh nơi Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản có trụ sở lập Lý lịch tư pháp.

2. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản đã có Lý lịch tư pháp thì Công an cấp tỉnh cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của Tòa án.”.

18. Sửa đổi, bổ sung tên Chương IV như sau:

Chương IV

CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP CHO CÁ NHÂN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP CHO CƠ QUAN, TỔ CHỨC”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

Điều 41. Phiếu lý lịch tư pháp

1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp theo yêu cầu của cá nhân chỉ để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Việc sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp phải được sự đồng ý của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

2. Phiếu lý lịch tư pháp được cấp dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử theo yêu cầu của cá nhân, có giá trị pháp lý như nhau.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo các hình thức sau: trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp.

2.  Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện như sau:

a) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến thì thực hiện tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng định danh quốc gia;

b) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính thì nộp hồ sơ kèm chứng thực chữ ký của người đó theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tiếp có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ Công an cấp tỉnh, Công an cấp xã không phân biệt địa giới hành chính nơi cư trú.

3. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con, người giám hộ của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

4. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trừ trường hợp cá nhân dưới 18 tuổi được ủy quyền cho cha, mẹ hoặc người giám hộ.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã từng bị kết án hoặc có thông tin hành vi phạm tội mới cần xác minh thì thời hạn không quá 15 ngày.”.

22. Bổ sung mục 3 Chương IV như sau:

“Mục 3

CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ,  ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, CƠ QUAN CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÁC CẤP

Điều 50a. Yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1. Cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Luật này thì gửi văn bản yêu cầu đến Công an cấp tỉnh nơi người đó thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú, người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều này. Văn bản cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

3. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 48 của Luật này. Trường hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp khẩn cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng trong thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

Điều 50b. Nội dung thông tin lý lịch tư pháp và hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1. Thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng gồm những nội dung theo quy định tại Điều 43 của Luật này; thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội các cấp gồm những nội dung theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:

“Điều 53. Giải quyết khiếu nại

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”.

24. Thay thế cụm từ tại một số điểm, khoản sau đây:

a) Thay thế cụm từ “Bộ Tư pháp” bằng cụm từ “Bộ Công an” tại khoản 3, khoản 4 Điều 9, khoản 2 Điều 56;

b) Thay thế cụm từ cụm từ “Bộ Công an” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại khoản 4 Điều 9, khoản 2 Điều 56;

c) Thay thế cụm từ “Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia” bằng cụm từ “Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an” tại điểm c khoản 3 Điều 9, Điều 17, khoản 2 Điều 30, Điều 31, Điều 32, khoản 1 và khoản 3 Điều 44, các khoản 2, 3 và 4 Điều 47;

d) Thay thế cụm từ “Sở Tư pháp” bằng cụm từ “Công an cấp tỉnh” tại Điều 20, Điều 28, Điều 29, khoản 1 Điều 30, khoản 2 và khoản 3 Điều 44, các khoản 1, 2 và 3 Điều 47;

đ) Thay thế cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Công an” tại khoản 4 Điều 44;

e) Thay thế cụm từ “Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia” bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Hồ sơ nghiệp vụ Bộ Công an” tại khoản 3 Điều 44;

g) Thay thế cụm từ “số giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43;

h) Thay thế cụm từ “Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp” bằng cụm từ “Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp” tại Điều 6;

i) Thay thế cụm từ “hình phạt” bằng cụm từ “án phạt” tại các khoản 4, 5, 6, 7, 10 và 12 Điều 15, điểm c, đ khoản 1 và điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 16, Điều 30, Điều 31, khoản 1 Điều 32;

k) Thay thế cụm từ “10 ngày” thành cụm từ “05 ngày” tại khoản 3 Điều 16, Điều 17, Điều 20, khoản 2 và khoản 3 Điều 24;

l) Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng” bằng cụm từ “Tòa án quân sự Trung ương” tại khoản 2 Điều 24;

m) Thay thế cụm từ “khoản 2 Điều 22 và khoản 1 Điều 23” bằng cụm từ “khoản 1 Điều 22) tại khoản 3 Điều 24.

n) Thay thế cụm từ “Họ, tên” bằng cụm từ “Họ, chữ đệm và tên khai sinh” tại điểm a khoản 4 Điều 16, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43;

o) Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp” tại khoản 2 Điều 4, Điều 6, khoản 1 và khoản 3 Điều 24, Điều 49;

p) Thay thế cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “tỉnh, thành phố” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 47.

25. Bãi bỏ khoản 5 Điều 9, Điều 13, Điều 21, Điều 23, Điều 34, Điều 46.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2026.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp phối hợp Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân tối cao hướng dẫn thủ tục tra cứu, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và việc xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện việc trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày Luật này có hiệu lực để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì thực hiện theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 68/2020/QH14.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa ...., kỳ họp thứ...thông qua ngày...tháng 10 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

21
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi
Tải văn bản gốc Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi
Số hiệu: Khongso
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 27/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản