Kết luận số 1613/BGTVT-KL về thanh tra hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 1613/BGTVT-KL
Ngày ban hành 20/03/2009
Ngày có hiệu lực 20/03/2009
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Nguyễn Hồng Trường
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1613/BGTVT-KL

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009

 

KẾT LUẬN

VỀ THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT

Căn cứ Luật thanh tra có hiệu lực ngày 01/10/2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra về hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng tại các đơn vị,

KẾT LUẬN:

I- CÁC ĐƠN VỊ ĐÃ THANH TRA GỒM:

1- Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất (CIRI) - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8

2- Công ty Cung ứng lao động quốc tế và dịch vụ (Inmasco)- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1

3- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị Đường sắt (Virasimex)- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

4- Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (Vosco)- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

5- Công ty Vận tải biển và xuất khẩu lao động (ISALCO) - Trường Đại học Hàng hải và Chi nhánh Hà Nội; Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

6- Công ty Cổ phần Cung ứng và và xuất khẩu hàng không - Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Trung tâm Xuất khẩu lao động và dịch vụ Hà Nội; Trung tâm Xuất khẩu lao động phía Nam

7- Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam.

Thời kỳ thanh tra: năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008.

II- KẾT QUẢ THANH TRA

1. Căn cứ pháp lý về hoạt động dịch vụ đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Các đơn vị được thanh tra đều có chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đều có đăng ký kinh doanh với các Sở Kế hoạch và đầu tư nơi đơn vị đặt trụ sở.

- Các đơn vị làm công tác xuất khẩu lao động đều có cán bộ chuyên trách và bộ máy theo quy định.

- Các đơn vị được thanh tra đều có Giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do Bộ Lao động thương binh và Xã hội cấp.

2. Chấp hành các quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

2.1- Hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài

a- Hợp đồng cung ứng lao động

- Các đơn vị sau khi ký hợp đồng cung ứng lao động với các đối tác nước ngoài đã thực hiện đăng ký với Cục Quản lý lao động (QLLĐ) ngoài nước - Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Riêng Công ty Vận tải và Xuất khẩu lao động - Trường Đại học Hàng hải từ tháng 01/2007 đến thời điểm thanh tra không thực hiện đăng ký hợp đồng cung ứng lao động với Cục Quản lý lao động ngoài nước.

b- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

 Một số tồn tại, sai sót tại các đơn vị:

- Nội dung của hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại hầu hết các đơn vị đều ghi thu phí dịch vụ của người lao động cả trong trường hợp “thời gian người lao động được chủ sử dụng lao động gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới” ” là trái với quy định tại điểm 1 mục III Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-LĐTBXH-BTC giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội với Bộ Tài chính quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Điều khoản về vé máy bay lượt đi và chi phí ăn ở của người lao động có sự sai khác giữa hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và hợp đồng cung ứng lao động là trái với quy định tại mục 2 Điều 17 Luật số: 72/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể:

+ Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8:

[...]