Kế hoạch 183/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Yên Bái trong năm 2019 và các năm tiếp theo

Số hiệu 183/KH-UBND
Ngày ban hành 10/07/2019
Ngày có hiệu lực 10/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Đỗ Đức Duy
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 183/KH-UBND

Yên Bái, ngày 10 tháng 07 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ; CẢI THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH CỦA TỈNH YÊN BÁI TRONG NĂM 2019 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

Căn cứ kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW được Bộ Nội vụ phê duyệt và công bố tại Quyết định số 326/QĐ-BNV ngày 19/4/2019; kết quả Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước năm 2018 được Bộ Nội vụ phê duyệt và công bố tại Quyết định số 320/QĐ-BNV ngày 18/4/2018; kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2018 được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Yên Bái xây dựng Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế; cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính (CCHC), cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Yên Bái trong năm 2019 và các năm tiếp theo, cụ thể như sau:

A. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, YÊU CẦU

I. Mục đích

1. Xác định các tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nói chung; xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc để các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2018, Chỉ số cạnh tranh năng lực cấp tỉnh (PCI) bị giảm điểm hoặc không đạt điểm theo yêu cầu; đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục cải thiện, nâng cao các Chỉ số nêu trên, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2019 và những năm tiếp theo.

2. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 và hàng năm.

3. Thực hiện hiệu quả hơn nữa các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019, định hướng đến năm 2021 tỉnh Yên Bái và Chương trình hành động “Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cnh tranh” tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015-2020, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và ổn định của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

II. Mục tiêu

1. Phấn đấu Chỉ số PAR INDEX năm 2019 của tỉnh Yên Bái tăng 8-10 bậc so với năm 2018 và nằm trong Top 30 của cả nước.

2. Thực hiện tốt, đồng bộ cả 08 nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI năm 2019 và những năm tiếp theo, phấn đấu cải thiện 12 nội dung thành phần thuộc nhóm trung bình thấp và thấp nhất, đồng thời giữ vững và phát huy các nội dung được đánh giá thực hiện ở nhóm trung bình cao và nhóm cao nhất trong năm 2018.

3. Khắc phục cả 5 yếu tố cơ bản Chỉ số SIPAS, trong đó chú trọng việc tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức. Nâng Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh tăng từ 6-8 bậc.

4. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm gắn với tái cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh như nông nghiệp, công nghiệp, thương mại - dịch vụ..., nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Năm 2019, cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần, tăng tổng điểm chung để tăng thứ hng từ vị trí thứ 42 lên vị trí thứ 36-38 (tăng từ 4 bậc trở lên); phấn đấu đưa Chỉ số PCI của tỉnh vào nhóm tỉnh có chất lượng điều hành khá và nằm ở tốp đầu của các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc.

III. Yêu cầu

1. Các cấp, các ngành và các địa phương phải xác định việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, cần tập trung chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt và ưu tiên gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của cơ quan, địa phương mình, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện, đây là cơ sở để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua khen thưởng hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, xác định rõ mục tiêu, kết quả, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành để các cơ quan, đơn vị có cơ sở tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. Công tác cải cách hành chính

1. Nhiệm vụ chung

1.1. Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện nhiệm vụ CCHC, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của từng ngành, lĩnh vực; kịp thời chỉ đạo, rà soát những tồn tại, hạn chế thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương để đề ra biện pháp chấn chỉnh, khắc phục.

Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường các giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ sCCHC tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2017-2020. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo CCHC trong đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao; xem xét trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo CCHC, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có 02 năm không hoàn thành các nhiệm vụ trong bộ Chsố PAPI, PAR INDEX, SIPAS thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương; kiên quyết không xét thi đua khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, địa phương không hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ CCHC trong năm kế hoạch.

Hàng năm, mỗi cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phải nghiên cứu, đề xuất ít nhất 01 sáng kiến hoặc giải pháp mới trong công tác CCHC, trình cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thực hiện việc công khai, minh bạch nội dung khảo sát Chỉ số PAPI, SIPAS đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người dân để người dân tham gia khảo sát trả lời nội dung khảo sát phù hợp với tình hình thực tế của tnh.

1.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi; thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực thi văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.

1.3. Thường xuyên rà soát, kiến nghị, đề xuất cắt giảm thủ tục hành chính (TTHC) gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp nhưng phải bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước. Khẩn trương rà soát, công bố nhóm TTHC liên thông thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao. Chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Bộ phận Phục vụ hành chính công các cấp và Bộ phận một cửa bảo đảm thực chất, giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; thực hiện việc thông báo kết quả giải quyết hồ sơ sớm hơn quy định và nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn, tránh gây bức xúc, tạo luận không tốt trong nhân dân.

Xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết TTHC; nghiên cứu xây dựng quy trình liên thông trong giải quyết TTHC liên thông trong một slĩnh vực như: đất đai, đầu tư xây dựng, chế độ, chính sách..., hoàn thành trong tháng 7/2019. Thực hiện đầy đủ, đúng quy định việc cập nhật, công khai TTHC trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.

1.4. Đẩy mạnh việc đổi mới, sắp xếp và kiện toàn tổ chức các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo kế hoạch của tỉnh; quan tâm thực hiện các lĩnh vực phân cấp và gắn kết chặt chẽ với các chính sách tinh giản biên chế trên cơ sở tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

[...]