Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 9971/KH-UBND năm 2013 thực hiện trợ giúp trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015

Số hiệu 9971/KH-UBND
Ngày ban hành 20/11/2013
Ngày có hiệu lực 20/11/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Thành Trí
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9971/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 20 tháng 11 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN TRỢ GIÚP TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và thực trạng, nhu cầu trợ giúp đối với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật trong thời gian tới; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ khuyết tật giai 2013 - 2015 như sau:

I. THỰC TRẠNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT, TRẺ KHUYẾT TẬT

1. Số lượng người khuyết tật, trẻ khuyết tật

Dân số tỉnh Đồng Nai tính đến năm 2012 là trên 2,7 triệu người, với khoảng 710.000 hộ. Theo ước tính và số liệu điều tra người khuyết tật (NKT), trẻ khuyết tật (TKT) cuối năm 2011 tại cộng đồng dân cư và tại các trung tâm, các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh có khoảng 154.000 - 162.000 người khuyết tật, trong đó: nam 55%, nữ 45% (chiếm tỷ lệ 5,6% - 6%), có khoảng 31.151 hộ có NKT (chiếm 4,38% hộ). Kết quả điều tra, rà soát NKT, như sau:

- Chia theo độ tuổi: Từ o đến dưới 16 tuổi chiếm 10%, khoảng 16.000 trẻ khuyết tật; từ 16 đến dưới 60 tuổi chiếm 65%; trên 60 tuổi chiếm 25%;

- Chia theo mức độ: Có 10% - 15% là NKT nặng và đặc biệt nặng, 85% - 90% là NKT nhẹ; có khoảng 2.280TKT tật nặng và đặc biệt nặng (14% TKT);

- Chia theo dạng tật: Tật vận động chiếm 51%; tật nghe, nói chiếm 20%; tật về nhìn chiếm 10%; tật thần kinh, tâm thần chiếm 24%; tật trí tuệ chiếm 16%; tật khác chiếm 7%.

2. Nguyên nhân

NKT có nhiều nguyên nhân khác nhau như: Bẩm sinh, tai nạn giao thông, tai nạn do chiến tranh, tai nạn thương tích và nhiều nguyên nhân khác như: Do bẩm sinh, do bị bệnh, do sinh khó, do tai nạn giao thông, do tai nạn chiến tranh, do nhiễm chất độc hóa học và các nguyên nhân khác.

3. Nhu cầu nguyện vọng

Có khoảng 2.400TKT vận động cần phục hồi chức năng; có trên 1.200TKT có nhu cầu học văn hóa, có 426TKT có nhu cầu học nghề, có 214TKT có nhu cầu việc làm, có 991TKT xin hưởng trợ cấp BTXH, 446TKT có nhu cầu hỗ trợ phương tiện sinh hoạt xe lăn, xe lắc, chân tay giả, có 1.559TKT có nhu cầu khác… Hầu hết TKT có nhu cầu tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, thể dục thể thao…

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của chính quyền các cấp, các tổ chức, đoàn thể và toàn xã hội trong thực hiện các quyền và chính sách của TKT.

b) Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ về cơ chế, chính sách, y tế, giáo dục, dạy nghề và tạo việc làm cho NKT, TKT có hiệu quả.

c) Tăng cường hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho TKT, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm cho TKT tại gia đình, tại trạm y tế, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận của TKT đối với các dịch vụ chất lượng cao.

d) Tiếp tục khảo sát, thu thập thông tin về TKT nhẹ, sử dụng cơ sở dữ liệu, nâng cấp phần mềm hiện có, ứng dụng có hiệu quả trong việc quản lý, cung cấp thông tin, báo cáo, thực hiện chính sách đối với TKT tại cộng đồng và các trung tâm bảo trợ xã hội.

đ) Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình TKT, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp TKT từng bước ổn định, nâng cao đời sống của TKT, tạo môi trường điều kiện thuận lợi để TKT thực hiện các quyền của mình, tham gia bình đẳng các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.

2. Mục tiêu cụ thể từ năm 2013 đến 2015

a) Triển khai và thực hiện đầy đủ 100% các chế độ, chính sách trợ cấp thường xuyên theo quy định của Nhà nước và các chế độ trợ giúp khác cho TKT; 100% TKT thuộc gia đình nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí.

b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động để nâng cao nhận thức của cộng đồng, của gia đình TKT và của TKT, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu:

- Đến năm 2015 vận động 75% TKT trong độ tuổi mầm non và tiểu học được đi học hòa nhập và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp và sẵn có tại địa phương (tăng 15% so với cuối năm 2012); 90% giáo viên ở trường chuyên biệt và giáo dục hòa nhập, được bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo dục khuyết tật;

- Tăng tỷ lệ TKT được sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh phù hợp, thuận tiện với TKT;

- 85% hộ gia đình trong toàn tỉnh tiếp cận, hiểu biết về hệ thống phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật cho trẻ em (tăng 5% so với cuối năm 2012);

- Đạt 98% TKT được tiêm chủng (tăng 4% so với cuối năm 2012) và 90% TKT được bổ sung các vi chất dinh dưỡng hàng năm (tăng 10% so với cuối năm 2012).

c) Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc TKT.

[...]