Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 991/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 991/KH-UBND
Ngày ban hành 13/04/2017
Ngày có hiệu lực 13/04/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Trần Thị Nga
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 991/KH-UBND

Kon Tum, ngày 13 tháng 04 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tnh Kon Tum, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tổ chức mạng lưới y tế cơ sở

1.1. Tuyến xã: 102 trạm y tế xã, phường, thị trấn với 510 giường bệnh (mỗi trạm y tế 5 giường bệnh) và 100% thôn, làng, tổ dân phố đã có nhân viên y tế, cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình hoạt động.

1.2. Tuyến huyện: Có 10 trung tâm y tế huyện, thành phố(1); ngoài ra, còn có 09 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và 09 Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn 9 huyện, thành phố.

2. Nhân lực

2.1. Tuyến xã:

- Tng số cán bộ y tế xã tính đến 31/12/2016 là 653 người (trong đó có 99 viên chức dân số), bình quân có 6,4 cán bộ/trạm y tế (năm 2005 bình quân 4,8 cán bộ/trạm y tế).

- Về cơ cấu trình độ: Cán bộ có trình độ đại học chiếm 15,1% (năm 2005: 6%), trung học y và dược 74% (năm 2005: 47,2%), sơ học y và dược 10,9% (năm 2005: 46,8%).

- 100% xã có bác sỹ làm việc (tính cả bác slàm việc tại các Phòng khám Đa khoa khu vực đóng chân trên địa bàn xã); 100% trạm y tế xã có nhộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, trong đó 79,4% trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi; 57,8% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Có 874 nhân viên y tế thôn, làng (NVYTTL), trong đó 86,4% đã qua đào tạo 3 tháng trở lên; 68,5% đã qua đào tạo 6 tháng trở lên. Ngoài ra, có khoảng 1.052 cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình.

2.2. Tuyến huyện: Tng số cán bộ y tế 935 người (trong đó có 44 viên chức dân số), về cơ cấu trình độ: Sau đại học chiếm 4,8% (năm 2005: 0%), đại học 20,7% (năm 2005: 9,8%), cao đẳng và trung cấp 65,9% (năm 2005: 53,1%), sơ cấp và trình độ khác (năm 2005: 37,1%).

3. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

3.1. Tuyến xã:

Từ năm 2006 đến nay, bng nhiều nguồn kinh phí khác nhau đã đầu tư xây dựng mới, nâng cấp trên 50 trạm y tế, với tng kinh phí gần 80 tỷ đồng. Tuy nhiên, phn lớn các trạm y tế xây dựng từ lâu và từ các nguồn kinh phí khác nhau nên không đạt chun theo quy định, cụ thể:

- Các trạm y tế được xây dựng từ năm 2005 trvề trước bằng các nguồn vốn xoá xã trắng về y tế, ngân sách tỉnh, phòng chống bão lụt, thuỷ điện, viện trợ... đu không đạt chuẩn về cấp công trình, diện tích sdụng và hiện tại đang xuống cấp, hư hỏng nhiều hạng mục.

- Tt cả các trạm y tế xã đầu tư bng các nguồn vn khác nhau đều còn thiếu các công trình phụ trợ như: Hàng rào, cổng, nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh, nhà để xe, sân phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc...

3.2. Tuyến huyện:

Giai đoạn 2006-2015, nhờ có sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác 100% trung tâm y tế huyện (có bệnh viện)(2) đã được đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp mở rộng về cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị thiết yếu và nhiều trang thiết bị hiện đại như máy Xquang, siêu âm, các thiết bị nội soi, xét nghiệm... đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân ở tuyến cơ sở và giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Tng kinh phí đã đầu tư cho tuyến huyện giai đoạn 2006-2015 là 263,3 tỷ đồng(3).

Giai đoạn 2008 - 2010, bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã đầu tư cải tạo, mrộng, nâng cấp và xây dựng mới 11/14 phòng khám đa khoa khu vực; đng thời đầu tư mới trang thiết bị theo danh mục của Bộ Y tế với nhiều trang thiết bị hiện đại(4) với tổng kinh phí đã đầu tư gần 40 tỷ đồng.

4. Kết quhoạt động chuyên môn:

4.1. Y tế thôn, làng: Nhân viên y tế thôn, làng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của trạm y tế. Hầu hết nhân viên y tế thôn, làng đều phát huy tác dụng tốt và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao(5).

4.2. Tuyến xã: Cht lượng hoạt động tại các trạm y tế xã từng bước được nâng lên, việc bố trí bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến xã, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân(6), tính đến cuối năm 2016 toàn tnh có 95,1% trạm y tế có đủ điều kiện khám chữa bệnh bo him y tế. Tuy nhiên, một số trạm y tế ở vùng sâu, vùng xa do địa bàn rộng, lực lượng cán bộ còn mỏng nên chất lượng và hiệu quả hoạt động còn hạn chế.

4.3. Tuyến huyện: Trung tâm Y tế các huyện, thành phố đã đảm bo tốt công tác khám chữa bệnh(7).Tình hình dịch bệnh trên địa bàn các huyện, thành phố trong những năm qua tương đi ổn định. Kết quả thực hiện chtiêu kế hoạch và kết quả kiểm tra, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của trung tâm y tế các huyện, thành phố đều đạt loại khá trở lên.

5. Một số tồn ti và nguyên nhân

5.1. Mt số tồn ti:

[...]