ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2006/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 21 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ Y TẾ TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn ban Quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Kết luận số 200-KL/BCS ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
về kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Y tế và
Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế
tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30/10/2016 và thay thế Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy
định về tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan đơn vị thuộc và trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tư Pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Sở Y tế;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- VPUB:
+ CVP, các PCVP;
+ Các Phòng TH, KGVX;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH KON
TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
43/2016/QĐ-UBND ngày
21/10/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự
phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp
y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế
khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
3. Trụ sở của Sở Y tế đóng tại thành phố Kon Tum.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Y tế: Có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Y tế:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Nghiệp
vụ Y;
đ) Phòng Nghiệp vụ Dược;
e) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
g) Phòng Quản lý hành nghề y dược tư
nhân.
3. Các Chi cục trực thuộc Sở Y tế:
a) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm;
b) Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Y tế:
a) Lĩnh vực y tế dự phòng, chuyên
ngành: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
Trước mắt, khi chưa có quy định của
Trung ương về mô hình Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật ở tuyến tỉnh, tiếp tục duy trì tổ chức và hoạt
động của các Trung tâm như hiện nay gồm: Y tế dự phòng tỉnh;
Kiểm dịch Y tế; Phòng chống HIV/AIDS; Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Phòng
chống bệnh xã hội; Chăm sóc sức khỏe sinh sản;
Truyền thông - Giáo dục sức khỏe. Khi có quy định của
Trung ương, Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án sắp xếp lại các đơn vị nêu trên theo đúng quy định trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định;
b) Lĩnh vực khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi;
- Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh;
- Bệnh viện Phục hồi chức năng;
- Các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh khác (thành lập khi có nhu cầu và đủ điều kiện
theo quy định);
c) Lĩnh vực kiểm
nghiệm: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm;
d) Lĩnh vực pháp y: Trung tâm Pháp y;
đ) Lĩnh vực giám định y khoa: Trung
tâm Giám định y khoa;
e) Lĩnh vực đào tạo: Trường Trung
cấp Y tế;
g) Tuyến huyện:
- Có 10 Trung tâm Y tế huyện, thành
phố, gồm: Thành phố Kon Tum; các huyện: Sa Thầy, Ia H’Drai, Kon Rẫy, Kon Plông, Đăk Hà, Đăk Tô, Tu Mơ
Rông, Ngọc Hồi, Đăk Glei;
- Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện
(thành lập khi có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định).
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Thành lập,
chia tách, sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Y tế
Việc thành lập,
chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Y tế nêu tại Điều 3 Quy định này thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức,
viên chức
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức của Sở Y tế thực
hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở Y tế là người đứng đầu Sở
Y tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Y tế;
báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 2 quy định này đảm bảo kịp thời
và hiệu quả.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, tài chính, tài sản, tài liệu... của ngành Y tế
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ,
công chức, viên chức cơ quan.
4. Là chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo và kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về lĩnh vực y
tế trên địa bàn. Ban hành các văn bản hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về các
lĩnh vực được giao theo đúng thẩm quyền
quy định.
7. Phối hợp với các ngành, các cấp có
liên quan thu thập tài liệu báo cáo, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác y
tế trên địa bàn.
8. Quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Y tế do các ngành, các cấp ban hành trái pháp luật hoặc không
còn phù hợp.
9. Ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc của Sở khi Giám đốc
vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc Sở Y tế là người giúp Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở Y tế vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở Y tế được Giám đốc Sở Y tế
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở ủy quyền; tham gia ý kiến với Giám đốc về công việc chung của cơ quan, ngành Y tế.
3. Được chủ tài
khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc
1. Về xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác:
Trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế, Sở Y tế tiến hành cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ
cho phù hợp.
2. Giải quyết công việc
a) Những vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc
Sở phải có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu công việc có liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc Sở phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành, các cấp có liên quan trước khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Những vấn đề
thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở đã được quy định thời gian giải quyết thì Giám đốc
Sở giải quyết đúng theo quy định; đối với những việc pháp
luật không quy định thời hạn giải quyết thì trong thời gian 5 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày thụ lý công việc đó, Giám đốc Sở phải tổ chức
giải quyết và trả lời cho cơ sở, tổ chức, công dân trên tinh thần cải cách hành
chính. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết
thì phải trả lời rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và công
dân biết bằng văn bản.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản
a) Việc soạn thảo văn bản phải thực
hiện đúng theo quy trình, thể thức văn bản; nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ
thể và không trái với quy định của pháp luật. Ban hành văn
bản phải đến đúng đối tượng thi hành và chỉ được ban hành sau khi đã kiểm tra, văn thư đã vào
sổ theo dõi;
b) Đối với văn bản
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giám đốc Sở phải lập thủ
tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội
dung và thể thức văn bản; các Phó Giám đốc Sở khi được Giám đốc ủy quyền ký và
ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức văn bản trước
Giám đốc Sở.
4. Chế độ thông
tin, báo cáo
a) Hằng tháng,
quý, 06 tháng, năm Giám đốc Sở báo cáo tình hình triển
khai công tác y tế trên địa bàn tỉnh với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo đúng thời gian quy định;
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp
đột xuất thì phải báo cáo ngay trước
khi đi công tác để Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến;
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt
quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải
báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Tỉnh ủy: Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và báo cáo những vấn đề
về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân theo yêu cầu.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế:
a) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh có liên quan đến lĩnh vực y tế;
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực y tế và
các mặt công tác được giao;
c) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
3. Đối với các cơ quan tham mưu, giúp
việc của Tỉnh ủy, các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc
Tỉnh ủy: Sở Y tế phối hợp về công tác quản lý Nhà nước của
ngành khi có yêu cầu hoặc đề nghị phối
hợp.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Quan hệ phối hợp thực hiện phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn
huyện, thành phố và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế huyện, thành phố. Đồng thời, phối
hợp triển khai, tổ chức thực hiện công tác y tế trên từng địa bàn.
5. Đối với các sở, ban, ngành có liên quan:
a) Là mối quan hệ quản lý ngành về
lĩnh vực y tế, phòng chống dịch bệnh, các chương trình y tế quốc gia nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Sở Y tế thường xuyên phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan nhằm triển khai và thực hiện các hoạt động y tế
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng
thời, kiến nghị việc xử lý vi phạm các chính sách và quy định
về y tế.
6. Đối với các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội: Sở Y tế phối hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội để
vận động cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị tham gia các phong trào thi đua, nhằm hoàn thành
tốt các nhiệm vụ công tác chuyên môn
và nhiệm vụ công tác của đoàn thể; thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
7. Đối với các
doanh nghiệp: Sở Y tế giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý về chuyên môn đối với các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Giám đốc Sở Y tế căn
cứ vào Quy định này và các văn bản có liên quan để quy định nhiệm vụ cụ thể và
lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp,
các Chi cục trực thuộc Sở.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét./.