ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1168/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020”; Quyết định số
2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ: Y tế - Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và phòng y tế thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Nghị quyết số
31-NQ/TU ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số
32-NQ/TU ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Kế hoạch số 42-KH/TU ngày
16 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch số 73-KH/TU
ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020; Chỉ
thị số 08-CT/TU ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực
hiện Kết luận số 118-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 và tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 01 tháng 12
năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 119-KL/TW ngày
04 tháng 01 năm 2016 và tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính
trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách về dân số, kế hoạch hóa
gia đình; Kết luận số 341-TB/TU ngày 25 tháng 4 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về một số nội dung trong quản lý biên chế, quy mô giường bệnh của các bệnh
viện, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh; Kết luận số 402-TB/TU ngày 17 tháng 6
năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công
tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
Căn cứ Nghị quyết số
156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020; Nghị quyết số
283/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của HĐND tỉnh điều chỉnh bổ sung một số nội
dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 -
2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của
HĐND tỉnh Sơn La khóa XII; Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của
HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2007 - 2020; Nghị quyết số 130/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm
2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư
công trong kế hoạch trung hạn 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 97/TTr-SYT ngày 20 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới của
tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết
quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế,
Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục
và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ VN tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh (đ/c Bắc);
- Lưu: VT, VX.NQ, 36 bản.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh
Sơn La)
Phần I
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
Y TẾ CƠ SỞ
I. TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ
Mạng lưới y tế
cơ sở bao gồm: Y
tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, y tế xã, phường,
thị trấn và y tế bản.
Tính đến thời điểm hiện nay, tổ chức
bộ máy y tế cơ sở của tỉnh Sơn La được phân thành các tuyến cụ thể như
sau:
1. Tuyến huyện, thành phố
- Quản lý nhà nước về y tế: Gồm 12
phòng y tế huyện, thành phố trực thuộc UBND huyện, thành phố.
- Lĩnh vực y tế dự phòng: Có 12
Trung tâm y tế huyện, thành phố thực hiện chức năng y tế dự phòng.
- Lĩnh vực khám, chữa bệnh: Gồm 10
Bệnh viện đa khoa huyện và 11 Phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc các bệnh viện
tuyến huyện.
- Lĩnh vực dân số, kế hoạch hóa
gia đình: Gồm 12 Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện, thành phố là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
2. Tuyến xã, phường, thị trấn, bản
Trong giai đoạn 2010 - 2016, mạng
lưới y tế xã, phường thị trấn từng bước được củng cố, phát triển đã tạo điều kiện
thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. Đến nay 204 xã, phường, thị
trấn có trạm y tế hoạt động, đạt 100%, trong đó: 99,5% Trạm y tế có nữ hộ sinh
hoặc y sỹ sản nhi, 75% Trạm y tế xã có bác sỹ, 96,9% số bản có nhân viên y tế
hoạt động. Nhiều Trạm y tế được đầu tư, củng cố về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị;
công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về năng lực quản lý được
chú trọng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ y tế cơ sở, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới. Năm 2010 toàn tỉnh có 78/204 xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2001 - 2010, đạt tỷ lệ 38,2%. Đến năm 2016 đã
có 82/204 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020, chiếm tỷ
lệ 40,2%.
II. NHÂN LỰC Y TẾ CƠ SỞ
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2016, tổng số cán bộ, công chức, viên chức y tế cơ sở của tỉnh Sơn La có 2.926
người, chiếm 60,92% tổng số cán bộ y tế toàn tỉnh; trong đó: Trình độ sau đại học:
119 người; đại học: 556 người; cao đẳng: 46 người; trung học: 1.947 người; sơ cấp:
148 người; nhân viên khác: 110 người. Bác sĩ chuyên khoa của y tế cơ sở/Tổng số
bác sĩ chuyên khoa của tỉnh: đạt tỷ lệ 41,6%; Dược sĩ đại học chiếm 36,1% trên
tổng số dược sĩ đại học của tỉnh. (Phụ lục số I kèm theo).
Đội ngũ cán bộ y tế cơ sở cơ bản
đáp ứng yêu cầu của công tác y tế; chất lượng nhân lực
ngành y tế từng bước được nâng lên, số lượng thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa II,
chuyên khoa I ngày càng tăng. Nhân lực y tế cơ sở được phân bố tương đối đồng đều
ở các tuyến:
- Tuyến huyện: 1.649 cán bộ viên
chức chiếm 56,3%
- Tuyến xã: 1.277 cán bộ viên chức
chiếm 43,7%
III. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC Y TẾ CƠ SỞ
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực y tế cơ sở của tỉnh được thực hiện với nhiều hình thức đào tạo: đào tạo
tập trung, theo chứng chỉ, bồi dưỡng ngắn hạn,… Hằng năm, UBND tỉnh giao Sở Y tế
chỉ đạo đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng, trong
đó đặc biệt chú trọng công tác đào tạo bác sĩ cho các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã; liên kết với các Trường Đại
học Y, Dược đào tạo bác sĩ, dược sĩ cho các bệnh viện, trung tâm y tế huyện,
thành phố và các trạm y tế xã trên địa bàn. Từ năm 2011 đến năm 2016, đã cử 539
lượt cán bộ đi đào tạo về chuyên môn trình độ sau đại học và đại học, 472 lượt
cán bộ được cử tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn thời gian từ 01 đến 03 tháng
và có 5.129 lượt cán bộ nhân viên y tế được đào tạo lại về chuyên môn, kỹ thuật.
Tỷ lệ cán bộ y tế được cử đi đào tạo về chuyên môn hằng năm trung bình đạt
3,36% trong tổng số cán bộ y tế; tỷ lệ cán bộ y tế được cử đi bồi dưỡng và đào
tạo cập nhật kiến thức chuyên môn, trung bình hằng năm đạt 38,66% trong tổng số
cán bộ y tế.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ
nhân viên y tế bản được quan tâm, chú trọng. Từ năm 2011 đến 2014 đã giao Sở Y
tế xây dựng đề án đào tạo nhân viên y tế thôn bản đạt trình độ y tá cơ cấp,
trong 4 năm đã phối hợp với Trường Cao đẳng y tế tỉnh Sơn La mở 12 lớp đào tạo
461 nhân viên y tế bản đạt trình độ y tá 9 tháng. Hàng năm tranh thủ nguồn kinh
phí của các dự án để đào tạo lại và cập nhật kiến thức chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân viên y tế bản.
IV. CHÍNH SÁCH THU HÚT, HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Ngoài những chủ trương, chính sách
của trung ương, tỉnh Sơn La đã ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức y tế và thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng
cao về công tác tại tỉnh trong đó có y tế cơ sở như: HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết số 92/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 về chính sách hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020, trong
đó đối với lĩnh vực y tế cơ sở tỉnh thực hiện hỗ trợ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ,
chuyên khoa cấp I, II; chuyên khoa định hướng và đào tạo bác sĩ tuyến xã hệ
liên thông; Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 về chính
sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh, giai đoạn 2015
- 2020, trong 02 năm (2015 - 2016) đã thu hút được 38 bác sĩ và 02 dược sĩ đại
học vào làm việc tại tuyến y tế cơ sở.
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN MÔN
1. Công tác y tế dự phòng
Trong những năm qua, thực hiện
quan điểm của Đảng về công tác y tế dự phòng, được sự chỉ đạo của Bộ Y tế, Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh, công tác y tế dự phòng đã đạt được những thành tựu đáng kể,
nhiều bệnh dịch, bệnh xã hội được khống chế và loại trừ như: Thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, duy trì thành quả tiêm chủng mở rộng…, sức khỏe và tuổi thọ trung bình của người dân được nâng lên, đóng
góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các mục tiêu
chương trình y tế quốc gia cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Đến năm 2016:
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 21,2%; tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ
cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 96,2%; tỷ lệ dân số mắc sốt rét giảm còn 0,2‰; tỷ lệ
dân số nhiễm HIV/AIDS đã giảm từ 0,54% năm 2010 xuống còn 0,43%…
Tuy nhiên, do là tỉnh miền núi, điều
kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh sự
phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa là sự gia tăng dân số các vùng đô thị, tạo
ra sức ép đối với hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, cung cấp nước sạch, xử
lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường, gia tăng tai nạn lao động và nhất
là tai nạn giao thông; mô hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh không lây nhiễm có xu hướng gia tăng cả về tỷ lệ mắc và tử
vong; các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm có xu hướng diễn biến phức tạp
như: dịch cúm A(H5N1), cúm A(H1N1), cúm A(H7N9), sởi, viêm não Nhật
Bản... (tổng hợp tình hình một số bệnh truyền nhiễm có số mắc cao từ
năm 2011 đến năm 2016 theo Phụ lục số II kèm theo).
2. Công tác
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng
Tổng số giường
bệnh của bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã đạt 2.530 giường (trong đó
bệnh viện: 1.510 giường, trạm y tế xã: 1.020 giường).
So với năm 2010, quy mô giường bệnh của bệnh viện tuyến huyện đã tăng thêm 450
giường; việc tăng quy mô giường bệnh đã góp phần giảm tình trạng quá tải và nằm
ghép cho các bệnh nhân, nâng cao chất lượng phục vụ hướng tới sự hài lòng của
người bệnh.
- Số lượt khám
bệnh của y tế cơ sở/ tổng số lượt khám bệnh chung đạt 82,8%.
- Số lượt bệnh
nhân điều trị nội trú của y tế cơ sở/ tổng số bệnh nhân điều trị nội trú toàn tỉnh
đạt 74,4%.
- Tổng số lần khám bệnh trung
bình/người/năm duy trì ở mức 1,2 lần; công suất sử dụng giường bệnh trung bình
đạt ở mức cao.
Trong những năm qua Sở Y tế và
UBND các huyện, thành phố đã quan tâm chỉ đạo đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các trạm
y tế xã. Hàng năm đầu tư trên dưới 10 tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị y tế
tuyến xã. Các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn luôn quan tâm công tác
phát triển y tế cơ sở, huy động nguồn lực củng cố, xây dựng cơ sở vật chất để
tiếp tục xây dựng các xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 -
2020. Các mục tiêu về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân không ngừng được đẩy
mạnh, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe được tăng cường, y tế học đường,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật ngày càng được quan tâm, nhiều
trạm y tế đã được kiên cố hóa, vì vậy đã góp phần không nhỏ vào công tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Các cơ sở khám chữa bệnh hoạt động
hiệu quả và có nhiều chuyển biến tích cực, trong 5 năm qua, các chỉ số khám chữa
bệnh đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, lưu lượng bệnh nhân tăng, chỉ số dịch vụ
năm sau cao hơn năm trước, người dân ngày càng được cung cấp với các dịch vụ kỹ
thuật tiên tiến và chất lượng hơn. Nhiều kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới được
áp dụng đưa vào khám chữa bệnh. Một số bệnh viện tuyến huyện đã triển khai phẫu
thuật nội soi, chạy thận nhân tạo, phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối... Việc
triển khai được nhiều kỹ thuật tiên tiến đã tiết kiệm được thời gian cũng như
giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân. (Phụ lục số III
kèm theo).
Các cơ sở khám chữa bệnh đã nghiêm
túc triển khai thực hiện các giải pháp như xây dựng kế hoạch quản lý và nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh; thực hiện Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt
Nam phiên bản 2.0 vào đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị; triển khai quy
trình khám bệnh theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 06/CT-BYT
ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường bảo đảm chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi
thực hiện điều chỉnh, thống nhất giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; triển khai thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04 tháng 6 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”; củng cố hoạt động đường dây nóng tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân
dân về tinh thần thái độ và chất lượng phục vụ; nâng cao năng lực cấp cứu tại
viện và ngoại viện để ứng cứu kịp thời các tai nạn, thảm họa; điều kiện phục vụ
người bệnh, công tác vệ sinh bệnh viện từng bước được cải thiện; công tác dược
bệnh viện được quan tâm chú trọng, hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh
viện đã góp phần tích cực trong việc dự trù, sử dụng thuốc phù hợp với chẩn
đoán, điều trị.
Các bệnh viện quan tâm đào tạo nguồn
nhân lực, đầu tư trang thiết bị hiện đại như: siêu âm, điện từ trường, sóng ngắn,
máy tập phục hồi chức năng, máy điện trị liệu…, từng bước nâng cao chất lượng
phục vụ người bệnh.
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố
và phát triển.
- Tình hình dịch bệnh ổn định,
không có dịch lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả công tác giám sát dịch tễ và
các chương trình phòng, chống dịch. Các mục tiêu chương trình y tế quốc gia cơ
bản đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
- Điều kiện phục vụ người bệnh từng
bước được cải thiện; Chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế có những chuyển
biến tích cực, nhiều cơ sở khám, chữa bệnh đã thực hiện được những ca phẫu thuật
khó, cứu chữa được nhiều ca bệnh hiểm nghèo…, đội ngũ cán bộ y tế đã được nâng
lên cả về số lượng và chất lượng.
- Công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành từng bước được củng cố, chấn chỉnh, đổi mới.
2. Tồn tại, hạn chế
- Biên chế các đơn vị chưa được thực
hiện đầy đủ theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm
2007 về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước. Chất
lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, thiếu bác sĩ, cán bộ có trình độ sau đại học,
chuyên khoa sâu; tỷ lệ cán bộ sau đại học mới đạt 4,1%, trình độ đại học đạt
19% trên tổng số cán bộ y tế cơ sở. Cơ cấu chuyên môn giữa bác sĩ và điều dưỡng,
nữ hộ sinh, kỹ thuật viên y còn thấp so với quy định.
- Chất lượng dịch vụ y tế nhất là
trạm y tế xã còn hạn chế; hệ thống thông tin y tế còn thiếu, không đồng bộ, chất
lượng số liệu thông tin chưa đầy đủ, kịp thời, độ chính xác chưa cao; trang thiết
bị y tế không đồng bộ, thiếu nguồn lực để bảo dưỡng, duy trì hoạt động thường
xuyên của trang thiết bị, việc khai thác, sử dụng một số trang thiết bị chưa thực
sự hiệu quả.
- Việc thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã còn gặp nhiều khó khăn: do thiếu kinh phí
trong đầu tư, nâng cấp, cải tạo sửa chữa nhà trạm và mua sắm trang thiết bị; vị
trí, diện tích, mặt bằng trạm y tế không đạt tiêu chuẩn...
- Cơ sở vật chất của Trung tâm y tế
tuyến huyện chưa được đầu tư xây dựng mặc dù đã triển khai
Đề án hỗ trợ phát triển Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 -
2010. (đến nay còn một số trung tâm y tế các huyện: Vân Hồ, Quỳnh Nhai, Thuận
Châu chưa có trụ sở riêng, đang làm việc nhờ tại Bệnh viện đa khoa huyện và trạm
y tế xã).
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I. MỤC TIÊU
1. Đổi mới tổ
chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để
nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo
đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh
cho người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều
trị giữa các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên,
góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Đến năm
2020: Ít nhất 90% số trạm y tế xã có
đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm
y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 95% bệnh viện
đa khoa huyện thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ
kỹ thuật của tuyến huyện; 70% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; phấn đấu 90% dân số được
quản lý, theo dõi sức khỏe; hoàn thành việc đầu tư trạm y tế ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
3. Đến năm
2025: 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và
thực hiện được đầy
đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; 100% bệnh viện đa khoa huyện thực hiện được tối thiểu
90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện; 100% xã đạt Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã; 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển
và hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
- Sắp xếp lại bộ
máy và đội ngũ cán bộ; điều chỉnh, bổ sung cán bộ chuyên môn hợp lý; rà soát,
giải thể các phòng khám đa khoa khu vực hoạt động kém hiệu quả để thu gọn đầu mối,
tập trung nhân lực cho bệnh viện huyện.
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo đảm bảo phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và phù hợp; chú trọng
đào tạo bác sỹ có trình độ chuyên khoa sâu cho tuyến huyện và bác sĩ cho tuyến
xã. Liên kết với các trường đại học y, dược đào tạo cán bộ đại học, sau đại học
cho các cơ sở y tế. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản như sau:
+ Cơ cấu
chuyên môn: Bác sĩ/chức danh chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
viên): 1/3
+ Đến năm 2020: 90% số trạm y tế
xã có bác sỹ, năm 2025: 100% trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động.
+ Đến năm 2020 phấn đấu 98% số bản
có nhân viên y tế bản, năm 2025 100% số nhân viên y tế bản được đào tạo trình độ
y tá sơ học trở lên hoặc cô đỡ của bản.
- Tiếp tục đào
tạo lý luận, quản lý Nhà nước, quản lý bệnh viện cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị.
- Thực hiện
chính sách luân chuyển cán bộ quản lý tại các đơn vị và thực hiện chính sách
tăng cường cán bộ chuyên môn cho tuyến huyện, nhất là đối với cơ sở điều trị.
2. Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
quán triệt, thực hiện nghiêm túc Kết luận số 118-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm
2016 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 118-KL/TW ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của
Bộ Chính trị khóa IX về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
- Các cơ sở y
tế huyện, y tế xã, y tế bản tích cực
tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của
người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa công tác
tuyên truyền giáo dục sức khỏe; phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao
thông và phòng chống tệ nạn xã hội, góp phần bảo vệ tốt sức khỏe nhân dân các
dân tộc trong tỉnh.
3. Củng cố và tăng cường năng lực
hệ thống y tế dự phòng ở cơ sở
- Chủ động triển khai các biện
pháp dự phòng tích cực; dự báo giám sát dịch chặt chẽ để phát hiện sớm, khống
chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra; duy trì kết quả thanh toán bệnh
phong, bại liệt, giảm số mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm.
- Tập trung chỉ đạo công tác tiêm
chủng mở rộng để duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt trên 95%, quản lý tốt hoạt động
tiêm chủng dịch vụ; đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
kiểm soát các yếu tố hành vi, nguy cơ có hại cho sức khỏe như: hút thuốc lá, lạm
dụng rượu, bia, dinh dưỡng không hợp lý, ô nhiễm môi trường,…
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách
pháp luật về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị quyết số
34/2009/NQ-QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm và Luật An toàn thực phẩm năm 2010. Tăng cường phối hợp liên
ngành trong kiểm soát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ
chăm sóc điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; mở rộng các
cơ sở điều trị nghiện chất ma túy bằng thuốc Methadone; giảm tỷ lệ mắc mới, kiểm
soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng.
4. Nâng cao chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh
- Các Trạm y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý
sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc
theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em;
phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính;
khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên
các cơ sở y tế tuyến trên.
- Các cơ sở y tế tuyến huyện tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ
thuật y tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù
hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường
xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên
môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các cơ sở y tế tuyến huyện và các trạm
y tế xã.
- Khuyến khích
các bệnh viện thực hiện được nhiều kỹ thuật vượt tuyến, từng bước giảm dần tỷ lệ
chuyển tuyến trên. Đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh; quan tâm kết hợp
giữa y học hiện đại với y học cổ truyền để đạt hiệu quả tốt trong chẩn đoán và
điều trị.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y tế hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ. Chuyển giao kỹ thuật chuyên môn cho các bệnh viện
tuyến dưới, các trạm y tế xã, phường, thị trấn. Đổi mới phong cách, thái độ phục
vụ nhằm mục đích vừa nâng cao trình độ chuyên môn cho tuyến dưới, vừa nâng cao
chất lượng dịch vụ.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong khám
bệnh chữa bệnh. Thực
hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe
của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa y tế xã với y tế
huyện để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; xây dựng và triển
khai thực hiện bệnh án điện tử; quản lý
hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các
cơ sở y tế tuyến xã, huyện.
5. Thực hiện hiệu quả chính sách bảo
hiểm y tế toàn dân
- Nâng cao nhận
thức, vai trò trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc
thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, các chương trình, mục tiêu, kế hoạch
về BHYT giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện, xã đưa
chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội
hàng năm.
- Nâng cao chất
lượng khám bệnh chữa bệnh, đáp ứng sự
hài lòng của người bệnh, bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT đồng thời đảm bảo việc quản lý, sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT tại địa
phương hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế. Phấn đấu đến năm 2020, độ bao phủ bảo hiểm
y tế đạt tỷ lệ 95,7% dân số.
6. Tăng cường
công tác xã hội hóa y tế
- Tăng cường huy
động vốn từ Nhà nước, vốn vay đầu tư phát triển, thực hiện liên doanh, liên kết
để đầu tư trang thiết bị y tế công nghệ cao. Tích cực triển khai áp dụng các kỹ
thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị.
- Tổ chức triển khai thực hiện mô
hình bác sĩ gia đình; có cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở
bệnh viện, phòng khám tư nhân.
7. Đổi mới công tác tài chính và đầu
tư
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng
năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình
quân chung của ngân sách nhà nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế của nhà nước
cho y tế dự phòng, bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế
xã, phường, thị trấn và phụ cấp cho nhân viên y tế bản. Phấn đấu đạt ít nhất
10% tổng chi ngân sách nhà nước dành cho y tế; từng bước thực hiện phân bổ ngân
sách nhà nước cho các cơ sở y tế theo kết quả hoạt động và đầu ra.
- Bảo đảm
kinh phí để thực hiện tốt chính sách của nhà nước về khám, chữa bệnh cho người
có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính
sách xã hội.
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ sở.
- Từng bước đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế, chuyển đổi
phương thức phí theo dịch vụ sang những cơ chế chi trả dịch vụ y tế tiên tiến,
phù hợp như khoán định suất, chi trả trọn gói theo ca bệnh, theo nhóm chẩn đoán và các cơ chế tài chính khác; tăng cường
kiểm soát chi phí, kiểm soát lạm dụng
dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác trong nước và
nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế.
- Quản lý, sử dụng các nguồn tài
chính đầu tư cho y tế đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
8. Đầu tư hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế
cơ sở
- Đối với y tế
tuyến huyện: Sử dụng nguồn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác để
tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống y tế cơ sở,
trong đó ưu tiên đầu tư các trung tâm y tế huyện mới chia tách, huyện chưa có trung tâm y tế
hoặc có nhưng đã xuống cấp, không bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục đầu tư, sửa chữa nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện theo lộ
trình từng giai đoạn để đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các
nguồn lực để phục vụ nhân dân; Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải y tế nguy hại.
- Đối với trạm
y tế xã: Ưu tiên những xã chưa có trạm
y tế xã do mới chia tách, mới thành lập
hoặc đang phải ở nhờ cơ sở khác; đã có trạm y tế xã nhưng là nhà tạm, dột nát, hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng cần
phải xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp. Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp các trạm y tế xã phải
có thiết kế, quy mô phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương, bảo
đảm tiết kiệm, tránh lãng phí.
9. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra bảo đảm thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước về y tế trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ thị trường thuốc về chất lượng,
giá cả, bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân
dân. Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy
mạnh công tác thanh tra trên tất cả các lĩnh vực: công vụ, chuyên môn, tài
chính, hành nghề y dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc, mỹ phẩm, vệ
sinh môi trường, vệ sinh lao động,…
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2017 đến năm 2025.
IV. DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ: Dự kiến 852.226 triệu đồng.
1. Giai đoạn 2016 - 2020: 636.449
triệu đồng.
2. Giai đoạn 2020 - 2025:
215.777 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch; đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và định kỳ tổng
hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
ngành y tế, nhất là cán bộ, viên chức y tế làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên
giới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ban, ngành liên quan tham mưu với UBND tỉnh ban hành cơ chế chính
sách nhằm huy động nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân, đồng thời đưa các mục tiêu về y tế vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh hàng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Y tế thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí, tham mưu trình cấp có
thẩm quyền cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo cho thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục kiện
toàn hệ thống tổ chức bộ máy y tế của tỉnh, đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp
với điều kiện thực tiễn của tỉnh và đặc thù của ngành y tế.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
tuyển dụng, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với quy định của Nhà nước
và của tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính
sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương (nhóm người nghèo, cận nghèo,
người già, đối tượng bảo trợ xã hội...).
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng,
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực y
tế. Kiện toàn hệ thống y tế trường học, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế triển khai nội dung
các chương trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư, sử dụng đất, trong đó có bố trí quỹ đất cho
cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; gắn việc khai thác tài nguyên với bảo vệ
môi trường sinh thái, hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
tuyên truyền thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường; hướng dẫn thực hiện việc quản
lý, xử lý chất thải nguy hại tại các cơ sở y tế theo quy định của pháp luật.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế
để đưa nội dung đầu tư cho trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Đề án.
9. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch, giải pháp phát triển bảo
hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân. Phối hợp với ngành y tế bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho người có thẻ BHYT đồng thời đảm bảo việc quản lý, sử dụng
quỹ khám chữa bệnh BHYT tại địa phương hợp lý, an toàn, hiệu quả.
10. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đề án tại địa phương. Bố trí ngân
sách địa phương cho Đề án, ưu tiên phân bổ
kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển
hệ thống y tế địa phương, Chương trình mục tiêu y tế - dân số và huy động các
nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Đề án.
- Bảo đảm đủ nhân lực, nguồn tài
chính cho hoạt động của y tế cơ sở; thực hiện các cơ chế, chính sách, chế độ để
thu hút bác sỹ về làm việc tại tuyến y tế
cơ sở.
- Cập nhật danh mục dự án vào Kế
hoạch sử dụng đất hàng năm theo đề nghị của các đơn vị y tế.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến
độ thực hiện Đề án tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế về kết quả thực hiện Đề
án và đề xuất các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên
tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, phối hợp tổ chức triển khai
Kế hoạch; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân nhất là ở tuyến y tế cơ sở.
12. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm và 5 năm (trước
ngày 10 tháng 12) các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo
tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh./.