ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 12 tháng 4
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày
05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, gia đình, trường học, cộng đồng và chính trẻ em về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em; kiểm soát tình hình tai
nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm
đảm bảo an toàn cho trẻ em, góp phần ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm
2020
a) Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn,
thương tích xuống dưới 450/100.000 trẻ em giai đoạn 2015 bình quân là 590/100.000).
b) Giảm tỷ suất
trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống dưới 17/100.000 trẻ em (giai đoạn 2011 - 2015 bình
quân là 22/100.000).
c) Trên 80.000 ngôi nhà thuộc các hộ
gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn; 700 trường học đạt tiêu chuẩn
Trường học an toàn; 60 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn.
d) Giảm 25% số trẻ em tử vong do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2015.
đ) Giảm 15% số trẻ em bị tử vong do
đuối nước so với năm 2015.
e) 95% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông.
g) 50% trẻ em trong độ tuổi tiểu học
và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.
h) 95% trẻ em sử dụng cặp phao, áo
phao, phao bơi khi tham gia giao thông đường thủy.
i) 100% huyện, thành phố, thị xã triển khai thí điểm
chương trình bơi an toàn cho trẻ em.
k) 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và 90% cán bộ cấp xã, cộng tác viên,
tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y
tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu
cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI THỰC HIỆN
Trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh, chú trọng
các địa phương có nguy cơ cao về tai nạn, thương tích trẻ
em, địa phương có nhiều ao hồ, sông, suối, giáp bờ biển, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và công
tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em nói riêng.
Đưa các mục tiêu phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên vào đánh giá, xếp
loại thi đua của các ngành, địa phương, đơn vị có liên quan.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao
nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho
trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.
3. Củng cố và nâng cao năng lực cho
Ban Điều hành và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện,
Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, Ban Chỉ đạo phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
của ngành Y tế, đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình nguyện viên
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.
4. Xây dựng thí điểm, đánh giá và
nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn,
phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, phòng chống đuối nước cho trẻ em và
các mô hình an toàn khác.
5. Chú trọng triển khai các hoạt động
phòng, chống đuối nước trẻ em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn trong môi
trường nước, các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường thủy theo quy định.
6. Tiếp tục rà soát, đề nghị sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
7. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra
tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.
8. Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành một cách chặt chẽ, đồng bộ về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
9. Vận động các tổ chức xã hội, cộng
đồng, doanh nghiệp tham gia công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các địa phương, các
ban, ngành, đoàn thể trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tập thể, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để thực hiện Kế hoạch.
IV. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em cho trẻ em, cho các nhóm đối tượng. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
cho Ban Điều hành và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện,
Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình
nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông, đăng, phát các tin bài, phóng sự trên Báo Hà Tĩnh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình tuyến huyện, hệ thống truyền thanh cơ sở và nhất là truyền thông trực tiếp tại gia đình, trường học, cộng đồng để tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em; tập trung phổ biến các tiêu chí Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng
đồng an toàn; hướng dẫn kỹ năng phòng, chống, xử lý đuối nước, tai nạn giao
thông cho trẻ em; nêu gương những tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình trong
công tác này.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch và
tổ chức tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, quy trình triển
khai, đánh giá, công nhận Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn
cho Ban Điều hành và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện,
Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở về phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.
2. Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em
a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và
nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ
chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình,
nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình;
b) Hướng dẫn sử
dụng các thiết bị an toàn trong gia đình;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá, công nhận ngôi nhà đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
3. Xây dựng Trường học an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và
nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học.
b) Triển khai các hoạt động can thiệp
và lồng ghép xây dựng trường chuẩn quốc gia, các chương trình của nhà trường, địa
phương để cải tạo môi trường học tập, vui chơi, giải trí, ăn nghỉ bán trú cho học
sinh nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích
trong trường học.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học
an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
4. Xây dựng Cộng đồng an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em
a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và
nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Theo dõi, giám sát về tình hình
tai nạn, thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường
bộ cho trẻ em
a) Xây dựng thí điểm, đánh giá và
nhân rộng mô hình An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các nhà trường, tập
trung việc nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ,
sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh.
b) Thường xuyên quan tâm kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm về các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.
6. Phòng, chống đuối nước trẻ em
a) Tiếp tục chỉ đạo và nhân rộng các
mô hình, các câu lạc bộ phòng, chống đuối nước trẻ em. Triển khai chương trình
bơi an toàn; hướng dẫn kỹ năng sử dụng áo phao, cặp phao, phao bơi, các thiết bị
an toàn khi tham gia giao thông đường thủy và trong môi trường nước cho trẻ em,
nhất là học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở.
b) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
trong việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn
trong môi trường nước cho trẻ em.
7. Xây dựng và vận hành hệ thống theo
dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
a) Trên cơ sở bộ tiêu chí theo dõi,
giám sát của Trung ương, nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số phù hợp với địa phương.
Hướng dẫn cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện
viên và cán bộ có liên quan khảo sát, theo dõi, đánh giá, báo cáo kịp thời, đầy đủ về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em theo quy định;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở,
ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai Kế
hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
truyền thông đại chúng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, tham mưu cho
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các chính sách về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp. Xây dựng
và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng Ngôi nhà an toàn. Xây dựng và vận hành hệ thống
theo dõi, giám sát, đánh giá, báo cáo về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình
hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ưu tiên xử lý kịp thời việc tiếp nhận, cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế, cán bộ làm công tác trẻ em các cấp về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; phối hợp theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình
tai nạn, thương tích trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện công tác phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học: Tuyên truyền phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ, giáo viên và học sinh ở các trường học;
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình Trường
học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; hướng dẫn kỹ năng bơi và
kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh trong các trường học.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn
giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; tuyên truyền an toàn giao thông cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ở các trường học; nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định an toàn giao thông,
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đoàn thể
liên quan lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong
công tác gia đình; tăng cường công tác quản lý bể bơi, bãi
tắm và hoạt động dạy bơi cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn
hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tổ chức tập
huấn, cấp chứng chỉ dạy bơi cho một số cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch, cán
bộ phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; tiếp tục triển khai có
hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của
Thủ tướng Chính phủ) và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020 (theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tăng cường
công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm
tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí,
vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã
hội; thực hiện công tác cứu nan, cứu hộ; thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm
xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại công an các địa phương.
7. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể và các
địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế
hoạch.
8. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh tiếp tục mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên
truyền về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đặc biệt quan tâm công tác phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
9. Các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai các
hoạt động cụ thể thực hiện Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã căn cứ Kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương chỉ đạo,
xây dựng kế hoạch cụ thể cả giai đoạn và hàng năm để tổ chức thực hiện; chú ý lồng
ghép việc thực hiện kế hoạch với các chương trình khác có
liên quan. Chủ động bố trí ngân sách, đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện kế hoạch. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn
và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch. Tập trung đẩy
mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám
sát việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
12. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6) và
cả năm (trước ngày 25/11) các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành
phố, thị xã báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị mình về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh, kiến nghị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và
XH;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy,
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận được VB điện tử;
+ Bản điện tử: Các thành phần còn lại.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|