ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 21 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI NƠI CÓ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐANG SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2017 - 2020 (Quyết định số 2085/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Kế hoạch thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
nơi có đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Tập trung giải quyết những vấn
đề khó khăn bức xúc nhất về đời sống, sản xuất; từng bước cải thiện và nâng cao
điều kiện sống cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc biệt khó khăn
nhằm góp phần giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Góp phần giảm tỷ lệ hộ dân tộc
thiểu số nghèo, hộ nghèo từ 2% đến 3%/năm; hộ nghèo được xác định theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
c) Giải quyết đất sản xuất, chuyển
đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc
biệt khó khăn thiếu đất sản xuất.
d) Cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại
ấp đặc biệt khó khăn.
2. Yêu cầu
a) Các sở,
ban, ngành thành phố và chính quyền địa phương phối hợp chặt chẽ trong triển
khai, tổ chức thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
nơi có đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2017 - 2020 đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
b) Việc giao đất
hoặc hỗ trợ bằng tiền mặt phải đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng,
đúng đối tượng thông qua chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương tiến hành bình xét từ ấp, khu vực; không để bỏ sót đối tượng thụ hưởng.
c) Tạo điều kiện
thuận lợi để hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc biệt khó khăn vay vốn
tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc biệt
khó khăn, đảm bảo thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối tượng; các hộ được hỗ
trợ phải sử dụng vốn đúng mục đích.
2. Chủ động tổ chức, triển khai thực hiện ở từng địa phương; tăng cường sự
tham gia của người dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các chính
sách.
3. Bố trí vốn theo các quy định của chính sách và khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Đối tượng
Đối tượng được
thụ hưởng chính sách này là hộ dân tộc thiểu số nghèo (hộ có vợ hoặc chồng là
người dân tộc thiểu số); hộ nghèo tại ấp đặc biệt khó khăn sinh sống bằng nghề
nông, thiếu đất ở, đất sản xuất theo mức bình quân chung của địa phương, thiếu
nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt phân tán; trong đó, hộ nghèo được xác định dựa trên tiêu chí về
thu nhập theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; cụ thể như sau:
a) Đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Chưa được hưởng
các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt từ các chương
trình, chính sách khác.
- Sinh sống bằng
nghề nông nghiệp nhưng chưa có đất ở, đất sản xuất so với mức bình quân chung của
từng địa phương. Đối với hộ thiếu đất ở hoặc đất sản xuất thì hạn mức thiếu từ
50% so với mức bình quân chung của địa phương trở lên thì được hỗ trợ như hộ
chưa có đất ở, đất sản xuất.
Các đối tượng
nêu trên chỉ được hưởng một trong hai chính sách hỗ trợ đất sản xuất hoặc hỗ trợ
chuyển đổi nghề.
Riêng đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt phải đảm bảo thực tế cuộc sống có
khó khăn về nước sinh hoạt như: chỗ ở không có nguồn nước, thiếu các vật dụng dẫn
nước, chứa nước… không đủ nước phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày.
b) Đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi phải đảm bảo điều kiện sau:
- Hộ nghèo tại
ấp đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất theo mức bình quân của địa phương nhưng
chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất sản xuất.
- Hộ dân tộc
thiểu số nghèo tại ấp đặc biệt khó khăn có phương án sử dụng vốn vay, có mục
đích vay rõ ràng như để tạo quỹ đất, mua đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề thay
thế đất sản xuất.
2. Chính
sách hỗ trợ
a) Gồm 5 chính
sách: hỗ trợ đất ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề và đào tạo nghề cho đối tượng không
có đất sản xuất; hỗ trợ nước sinh hoạt, hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi.
b) Nội dung của
các chính sách hỗ trợ sẽ nêu chi tiết tại Đề án “Thực hiện Chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội nơi có đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống
trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020” được xây dựng sau khi Kế
hoạch này ban hành và trình Ủy ban nhân dân lấy ý kiến của Ủy ban Dân tộc trước
khi phê duyệt Đề án (theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 4 của Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ).
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Trưởng ấp, khu vực (sau đây gọi là Trưởng ấp) tổ chức họp ấp (có sự
tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong ấp) thông báo về nội dung chính
sách được quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg và Kế hoạch này; tiến hành
bình xét công khai; lập hồ sơ bình xét (bao gồm biên bản họp bình xét và danh
sách theo thứ tự ưu tiên những hộ thuộc gia đình chính sách, những hộ có hoàn cảnh
khó khăn hơn) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp hồ sơ của các ấp; tổ chức kiểm tra quy
trình bình xét ở ấp; lập danh sách theo thứ tự ưu tiên có xác nhận của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã; lập 02 bộ hồ sơ (bao gồm văn bản đề nghị hưởng chính
sách và danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách), 01 bộ gửi Phòng Dân tộc cấp
huyện hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi không
thành lập Phòng Dân tộc cấp huyện) (sau đây gọi là cơ quan làm công tác dân tộc
cấp huyện) và 01 bộ niêm yết công khai tại trụ sở Ủy nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp nhu cầu của các xã, lập hồ sơ (bao gồm văn bản đề nghị hưởng
chính sách và danh sách các hộ hưởng chính sách của từng xã chi tiết đến từng ấp,
từng hộ gia đình) gửi về Ban Dân tộc thành phố.
4. Ban Dân tộc thành phố tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
lập Đề án gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra trước khi phê duyệt. Hồ sơ hợp lệ (bao gồm
dự thảo Đề án, bản thuyết minh các nội dung của Đề án, các phụ lục kèm theo và
văn bản xin ý kiến) được lập thành 05 bộ gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và lưu tại cơ quan Ban Dân tộc thành phố 01 bộ và Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố 01 bộ.
5. Sau khi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản của Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân
dân thành phố hoàn chỉnh, phê duyệt Đề án và giao cho các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện.
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn
thực hiện
Nguồn vốn thực
hiện chính sách đặc thù hỗ trợ cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc
biệt khó khăn theo Khoản 1, Điều 5 Quyết định số 2085/QĐ-TTg; cụ thể như sau:
a) Ngân sách địa
phương bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở; ngân sách trung
ương bố trí trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 hỗ trợ có mục tiêu
cho các địa phương để thực hiện các chính sách còn lại.
b) Nguồn cấp
bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội do
ngân sách trung ương bảo đảm.
c) Lồng ghép với
nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và
chính sách khác.
2. Cơ chế
thực hiện
Cơ chế thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc biệt
khó khăn theo Khoản 2, Điều 5 của Quyết định số 2085/QĐ-TTg; cụ thể như sau:
a) Hàng năm, bố
trí ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách cho các đối tượng thụ hưởng theo
quy định.
b) Đối tượng thụ hưởng chính
sách này vẫn được thụ hưởng các chính sách khác hiện hành trên địa bàn trừ đối
tượng quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3 của Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện có
hiệu quả các chính sách đặc thù hỗ trợ cho hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại ấp
đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân thành phố
giao các Sở, Ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Ban Dân tộc thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
b) Tổng hợp nhu cầu; tham
mưu, dự thảo Đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xin ý kiến Ủy ban
Dân tộc trước khi phê duyệt.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện ở các địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ban
Dân tộc thành phố và Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp nhu cầu vốn,
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí vốn đầu tư cho các địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Ủy ban Dân tộc trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Ban
Dân tộc thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm để thực hiện Kế hoạch
này.
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà
nước Cần Thơ theo dõi tiến độ, kinh phí thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính thực hiện chính sách cho đơn vị sử dụng và thực hiện quyết
toán theo quy định hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Hướng dẫn quận, huyện giải
quyết những vấn đề liên quan đến đất đai theo hướng thống nhất, nhanh chóng cấp
Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được thụ hưởng chính sách; đồng thời,
chỉ đạo, giải quyết những vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
ngành.
5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Lồng ghép việc đào tạo nghề
cho đối tượng thụ hưởng chính sách được quy định tại mục III.1 Kế hoạch này với
việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” và các chính sách khác có
liên quan nhằm hỗ trợ kịp thời cho các địa phương thực hiện có hiệu quả các
chính sách đặc thù cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo tại ấp đặc biệt khó
khăn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo, giải quyết những vấn đề liên quan đến nước sạch, nước sinh hoạt,
xử lý các nguồn nước bị ô nhiễm cho các đối tượng thụ hưởng chính sách này; chỉ
đạo, giải quyết những vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành.
7. Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam chi nhánh thành phố Cần Thơ
a) Hướng dẫn quy trình, thủ
tục cho vay, thu hồi nợ theo quy định, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện;
có thể ủy thác một số nội dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội ở
cơ sở trong việc hỗ trợ vay vốn.
b) Xử lý nợ bị rủi ro theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Định kỳ 06 tháng báo cáo
kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và Ban Dân tộc thành phố để nắm thông tin.
8. Các sở, ban, ngành
thành phố có liên quan:
Các sở, ban, ngành thành phố
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm hỗ trợ và kiểm
tra các địa phương trong việc thực hiện các chính sách theo Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã rà soát, lập danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định.
b) Phê duyệt
danh sách đối tượng được thụ hưởng các chính sách gửi về Ban Dân tộc thành phố
trước ngày 28 tháng 02 hàng năm.
c) Tập trung chỉ đạo, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng; không để
xảy ra thất thoát, tiêu cực; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân
thành phố và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ban Dân tộc thành
phố để nắm thông tin.
d) Báo cáo nhu cầu vốn thực
hiện năm sau về Ban Dân tộc thành phố trước ngày 15 tháng 8 hàng năm.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố:
a) Phối hợp triển khai thực
hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg và Kế hoạch này đến cơ sở.
b) Theo dõi việc xét chọn, lập
danh sách các đối tượng thụ hưởng ở địa phương theo đúng quy định, đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng đối tượng.
c) Hỗ trợ, hướng dẫn các đối
tượng thụ hưởng lập phương án sử dụng có hiệu quả đất ở, đất sản xuất, nguồn vốn
được hỗ trợ.
d) Tham gia kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội nơi có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020, đề nghị
các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Ủy ban Dân tộc;
- TT.TU, TT.HĐND TP;
- CT, PCT.UBND TP (1AB);
- UBMTTQVN TP;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Ban VH-XH (HĐND TP);
- Các sở, ban, ngành TP;
- Ngân hàng CSXH TP;
- Các tổ chức CT-XH TP;
- UBND quận, huyện;
- VP.UBND TP (3BC)
- Lưu: VT,TP
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|