Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
Số hiệu | 957/KH-UBND |
Ngày ban hành | 06/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 06/04/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Y Ngọc |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 957/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 06 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
Căn cứ Văn bản số 756/BYT-TCDS ngày 20 tháng 02 năm 2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh năm 2022, như sau:
1. Mục tiêu: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, chú trọng giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số.
2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 (Chi tiết tại Phụ lục I và II kèm theo)
- Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh): 67,9 tuổi;
- Tỷ số giới tính khi sinh: 109 số bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 11,8‰;
- Mức giảm suất sinh: Giảm 0,3‰ tỷ suất sinh thô sơ với năm 2021;
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai: 62,5%;
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại: 60%;
- Tổng số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trong năm: 40.750 người;
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh): 30%;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh): 30%;
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: 65%;
- Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: ≥ 60%;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: Dưới 13%.
II. HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh, quảng bá, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh. Xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
- Chính sách dân số được đưa vào hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
2. Thực hiện các Chương trình, đề án
2.1. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025.
- Tuyên truyền, vận động người dân từng bước làm thay đổi nhận thức và tư tưởng lạc hậu về sinh con trai, con gái. Tổ chức Chiến dịch truyền thông nhân ngày trẻ em gái (ngày 11/10).
- Đưa giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước tại cộng đồng; không phân biệt vai trò con trai/con gái trong chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình/họ tộc ; không lựa chọn giới tính thai nhi. Triển khai các mô hình hỗ trợ, can thiệp nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 957/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 06 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
Căn cứ Văn bản số 756/BYT-TCDS ngày 20 tháng 02 năm 2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch công tác dân số năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh năm 2022, như sau:
1. Mục tiêu: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, chú trọng giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số.
2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 (Chi tiết tại Phụ lục I và II kèm theo)
- Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh): 67,9 tuổi;
- Tỷ số giới tính khi sinh: 109 số bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 11,8‰;
- Mức giảm suất sinh: Giảm 0,3‰ tỷ suất sinh thô sơ với năm 2021;
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai: 62,5%;
- Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại: 60%;
- Tổng số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại trong năm: 40.750 người;
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh): 30%;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh): 30%;
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: 65%;
- Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm: ≥ 60%;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: Dưới 13%.
II. HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn, chẩn đoán giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính trước khi sinh, quảng bá, lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh. Xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
- Chính sách dân số được đưa vào hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
2. Thực hiện các Chương trình, đề án
2.1. Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025.
- Tuyên truyền, vận động người dân từng bước làm thay đổi nhận thức và tư tưởng lạc hậu về sinh con trai, con gái. Tổ chức Chiến dịch truyền thông nhân ngày trẻ em gái (ngày 11/10).
- Đưa giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước tại cộng đồng; không phân biệt vai trò con trai/con gái trong chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình/họ tộc ; không lựa chọn giới tính thai nhi. Triển khai các mô hình hỗ trợ, can thiệp nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi.
2.2. Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Vận động mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con, sinh ít con ở nơi có mức sinh còn cao, sinh đủ hai con ở nơi có mức sinh thấp. Tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng chủ yếu: các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.
- Bảo đảm cung cấp phương tiện tránh thai cho người dân có nhu cầu (gồm cả vị thành niên, thanh niên) thông qua gói dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Vận động cặp vợ chồng đã có 02 con thực hiện các biện pháp tránh thai dài hạn. Triển khai một số mô hình phù hợp can thiệp, để không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
- Tổ chức 02 đợt chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại các xã thuộc địa bàn mức sinh cao, địa bàn trọng điểm, vùng dân tộc thiểu số; chiến dịch cung cấp 04 gói dịch vụ cơ bản gồm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, khám phụ khoa, khám và phát hiện khiếm khuyết thai nhi, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2.3. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1611/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng c ao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai và các hoạt động theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đánh giá, điều chỉnh các loại hình cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thân thiện cho vị thành niên, thanh niên phù hợp trong tình hình mới.
- Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình thường xuyên tại các cơ sở y tế; nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, can thiệp giảm phá thai ở vị thành niên, thanh niên.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hậu cần, theo dõi quản lý đối tượng trên hệ thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
2.4. Mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 834/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các giải pháp về truyền thông giáo dục tạo chuyển biến trong các hoạt động nâng cao chất lượng dân số về thể chất thông qua đẩy mạnh hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước và sơ sinh thông qua các mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản, người cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn: Duy trì các mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại địa bàn đã triển khai. Tổ chức tư vấn cộng đồng thông qua cộng tác viên dân số để tiếp cận, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. Tổ chức khám sức khỏe trước khi kết hôn tại địa bàn. Đưa các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn vào trong hoạt động của câu lạc bộ tiền hôn nhân tại cộng đồng; trong buổi sinh hoạt ngoại khóa tại các trường phổ thông. Triển khai mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn tại khu công nghiệp và địa bàn khó tiếp cận.
- Dịch vụ sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh: Triển khai gói dịch vụ cơ bản sàng lọc trước sinh và sơ sinh theo Quyết định 3845/QĐ-BYT ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục một số bệnh, tật bẩm sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản.
- Giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết: Phổ biến giáo dục pháp luật, vận động người dân thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống.
2.5. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1211/KH-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2030.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; chú trọng tổ chức các loại hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tổ chức truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin, hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe; lồng ghép với các hoạt động truyền thông khác nhằm nâng cao nhận thức và thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng để cải thiện tình trạng sức khỏe cho người cao tuổi.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi; lập hồ sơ, cập nhật, quản lý và duy trì hồ sơ sức khỏe của người cao tuổi trên địa bàn theo q uy định hiện hành.
- Thực hiện chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
2.6. Truyền thông dân số
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2989/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình truyền thông Dân số đến năm 2030.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của đối tượng và của tỉnh.
- Truyền thông vận động, cung cấp thông tin đến cấp ủy, chính quyền các cấp những chủ trương, chính sách về công tác dân số trong tình hình mới. Tổ chức các hoạt động truyền thông chuyên đề tại các địa bàn trọng điểm vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông và giáo dục về dân số.
2.7. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số
- Đảm bảo số lượng cán bộ làm công tác dân số các tuyến (tỉnh, huyện, xã) và đội ngũ cộng tác viên theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số các cấp và cộng tác viên dân số đáp ứng yêu cầu công tác dân số trong tình hình mới. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đảm bảo 100% cộng tác viên dân số được tập huấn kiến thức về chủ trương chính sách về dân số, kỹ năng truyền thông vận động, quản lý đối tượng.
2.8. Củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2173/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030.
- Triển khai quy định ghi chép ban đầu và chế độ báo cáo thống kê chuyên ngành dân số theo Thông tư số 01/2022/TT-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế.
- Phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số theo hướng hiện đại và đồng bộ. Hình thành hệ thống lưu trữ, kết nối thông tin số liệu dân số. Cung cấp đầy đủ tình hình dân số tin cậy phục vụ quản lý nhà nước về dân số góp phần xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của mọi cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức việc thu thập và phối hợp với các hệ cơ sở dữ liệu khác để thu thập, cập nhật thông tin, số liệu chuyên ngành dân số. Vận hành thông suốt hệ thống kho dữ liệu điện tử tại các cấp. Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin đáp ứng thông tin số liệu theo nhu cầu của nhóm đối tượng dùng tin; vận hành hệ thống, quản trị, khai thác, sử dụng thông tin số liệu chuyên ngành dân số. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc rà soát, cập nhật biến động dân số, kế hoạch hóa gia đình vào kho dữ liệu điện tử cấp huyện, tỉnh.
- Thực hiện đổi Sổ A0. Tiếp tục duy trì việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ A0, từ phiếu thu tin vào kho dữ liệu điện tử các cấp; thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo hướng dẫn mới của Bộ Y tế.
3.1. Phối hợp liên ngành
- Huy động sự tham gia các các sở, ban, ngành, địa phương các cấp, xây dựng, thực hiện các cơ chế, chương trình phối hợp liên ngành nhằm tuyên tuyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, những định hướng công tác Dân số - Phát triển trong tình hình mới.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác dân số và phát triển, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3.2. Thực hiện chính sách khuyến khích - thi đua khen thưởng
- Khen thưởng, động viên, khuyến khích kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác dân số theo quy định hiện hành.
- Phát động phong trào thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời đối với các địa phương, đơn vị và cá nhân đạt kết quả công tác tốt. Lượng hoá việc đánh giá thi đua đối với các đơn vị, cá nhân đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng.
3.3. Kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác dân số, đặc biệt là tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành các vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi. Thực hiện giám sát, kiểm tra các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm cơ sở in ấn văn hóa phẩm; các cơ sở cung ứng phương tiện tránh thai. Xây dựng đội ngũ thanh tra chuyên ngành.
- Kiểm tra, giám sát theo Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 thang 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ thực hiện công tác dân số.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được cân đối bố trí trong dự toán chi thường xuyên năm 2022 của các đơn vị, địa phương; lồng ghép các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ triển khai đầy đủ nhiệm vụ tại Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về công tác dân số; tích cực phối hợp và tham gia cùng ngành Y tế thực hiện công tác dân số trong tình hình mới. Vận động công chức, viên chức và người lao động tích cực thực hiện các chính sách dân số theo quy định.
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; tiếp tục rà soát, tham mưu hoặc triển khai đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung và địa phương về công tác dân số (đặc biệt Văn bản số 756/BYT-TCDS ngày 20 tháng 02 năm 2022 của Bộ Y tế). Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh: (1) Ban hành Nghị quyết về chính sách dân số trên địa bàn; về nội dung, mức chi công tác tác dân số trên địa bàn theo các quy định hiện hành. (2) Rà soát, bố trí ngân sách địa phương thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các Chương trình, đề án, kế hoạch triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: (1) Kế hoạch triển khai Đề án 468 giai đoạn II (2021-2025) trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 4275/BYT -TCDS ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế và các quy định hiện hành; (2) Kế hoạch triển khai Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về dân số và phát triển các cấp theo Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản số 3059/BYT-TCDS ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế và các quy định hiện hành; (3) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 theo Quyết định số 520/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 411/QĐ-BYT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bọ Y tế và các quy định hiện hành. Hoàn thành trong tháng 5 năm 2022.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế theo dõi, thực hiện, lồng ghép chỉ tiêu về dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn sự nghiệp y tế hàng năm theo phân cấp quản lý ngành y tế và quy định hiện hành.
5. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác dân số trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục sức khỏe về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh, sinh viên tại đơn vị và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về công tác dân số.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, những văn bản liên quan công tác dân số và phát triển, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội liên quan: Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động về dân số thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức dân số và phát triển phụ nữ nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi, hướng tới bình đẳng giới, kế hoạch hóa gia đình.
- Tỉnh Đoàn tham gia các hoạt động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên, thanh niên.
- Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia các hoạt động hướng tới các đối tượng công nhân, viên chức lao động, đặc biệt là lực lượng lao động di cư tại các khu công nghiệp tập trung.
- Hội Người cao tuổi tỉnh tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch trên địa bàn để triển khai thực hiện; chỉ đạo phối hợp, lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện có hiệu quả công tác dân số trên địa bàn đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu dân số năm 2022./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA
ĐÌNH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 06/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2022 |
Chia theo địa bàn |
|||||||||
Kon Tum |
Đăk Hà |
Đăk Tô |
Tu Mơ Rông |
Ngọc Hồi |
Đăk Glei |
Sa Thầy |
Kon Rẫy |
Kon Plong |
Ia H'Drai |
||||
1 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
‰ |
11.80 |
10.3 |
11.6 |
13.3 |
10.6 |
12.3 |
11.0 |
13.3 |
12.3 |
11.5 |
12.2 |
2 |
Mức giảm tỷ lệ sinh |
‰ |
0.3 |
0.2 |
0.4 |
2.6 |
0.4 |
0.7 |
0.3 |
0.5 |
0.4 |
0.2 |
0.4 |
3 |
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai |
% |
62.5 |
63.8 |
67.5 |
58.8 |
63.8 |
69.5 |
73.0 |
52.2 |
62.9 |
65.5 |
51.0 |
4 |
Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại |
% |
60.0 |
61.0 |
65.0 |
57.0 |
61.1 |
67.0 |
71.0 |
50.4 |
61.0 |
63.0 |
44.0 |
5 |
Số người mới thực hiện BPTT hiện đại trong năm |
người |
40,750 |
12,280 |
4,709 |
3,814 |
1,956 |
3,996 |
2,717 |
4,976 |
2,179 |
2,224 |
1,216 |
6 |
Số bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) (tỷ lệ toàn tỉnh 30%) |
ca |
2,053 |
512 |
324 |
232 |
115 |
213 |
198 |
194 |
127 |
108 |
30 |
7 |
Số trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) (tỷ lệ toàn tỉnh 30%) |
ca |
2,053 |
512 |
324 |
232 |
115 |
213 |
198 |
194 |
127 |
108 |
30 |
8 |
Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, KSK trước khi kết hôn so với năm 2021 |
% |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
65 |
9 |
Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm |
% |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
≥60 |
10 |
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên |
% |
<13 |
11.9 |
12.3 |
18.8 |
12.1 |
9.9 |
9.5 |
15.4 |
14.3 |
11.5 |
28.3 |
CHỈ TIÊU SỐ NGƯỜI MỚI THỰC HIỆN BIỆN
PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI SỐ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH; SÀNG LỌC SƠ SINH NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 957/KH-UBND ngày 06/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tên đơn vị |
Tổng các BBTT |
Triệt sản |
Dụng cụ tử cung |
Thuốc cấy tránh thai |
Thuốc tiêm tránh thai |
Thuốc uống tránh thai |
Bao cao su |
Sàng lọc trước sinh |
Sàng lọc sơ sinh |
|||||||
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
Tổng số |
Trong đó: Miễn phí |
|||
Trung tâm Y tế TP. Kon Tum |
12,280 |
12 |
1,432 |
1,432 |
100 |
100 |
1,766 |
1,766 |
6,648 |
6,648 |
2,322 |
2,322 |
359 |
92 |
205 |
48 |
Trung tâm Y tế huyện Đăk Hà |
4,709 |
5 |
520 |
520 |
70 |
70 |
855 |
855 |
2,415 |
2,415 |
844 |
844 |
324 |
83 |
324 |
76 |
Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô |
3,814 |
4 |
421 |
421 |
57 |
57 |
693 |
693 |
1,956 |
1,956 |
683 |
683 |
232 |
59 |
232 |
55 |
Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông |
1,956 |
2 |
215 |
215 |
29 |
29 |
355 |
355 |
1,004 |
1,004 |
351 |
351 |
115 |
29 |
115 |
27 |
Trung tâm Y tế huyện Ngọc Hồi |
3,996 |
4 |
441 |
441 |
60 |
60 |
726 |
726 |
2,049 |
2,049 |
716 |
716 |
149 |
38 |
85 |
20 |
Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei |
2,717 |
3 |
300 |
300 |
41 |
41 |
493 |
493 |
1,393 |
1,393 |
487 |
487 |
198 |
51 |
198 |
47 |
Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy |
4,976 |
5 |
550 |
550 |
74 |
74 |
904 |
904 |
2,552 |
2,552 |
891 |
891 |
194 |
50 |
194 |
46 |
Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy |
2,179 |
2 |
241 |
241 |
33 |
33 |
396 |
396 |
1,117 |
1,117 |
390 |
390 |
127 |
32 |
127 |
30 |
Trung tâm Y tế huyện Kon PLông |
2,224 |
2 |
246 |
246 |
33 |
33 |
404 |
404 |
1,141 |
1,141 |
398 |
398 |
108 |
28 |
108 |
26 |
Trung tâm Y tế huyện Ia H'Drai |
1,216 |
1 |
134 |
134 |
18 |
18 |
220 |
220 |
625 |
625 |
218 |
218 |
30 |
8 |
30 |
7 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
102 |
26 |
307 |
73 |
Bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
64 |
16 |
128 |
30 |
Trung tâm kiểm soát bệnh tật |
683 |
0 |
0 |
0 |
95 |
95 |
588 |
588 |
0 |
0 |
0 |
0 |
51 |
13 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
40,750 |
40 |
4,500 |
4,500 |
610 |
610 |
7,400 |
7,400 |
20,900 |
20,900 |
7,300 |
7,300 |
2,053 |
525 |
2,053 |
485 |