Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 9487/KH-UBND năm 2016 thực hiện dồn thửa đổi ruộng trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 9487/KH-UBND
Ngày ban hành 30/12/2016
Ngày có hiệu lực 30/12/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Trì
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9487/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN DỒN THỬA ĐỔI RUỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sng nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông thôn tnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3216/QĐ-UBND ngày 10/11/2015;

Căn cứ Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Quyết định số 450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 và Quyết định số 159/QĐ-UB ngày 08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Chthị số 11-CT/TU ngày 11/11/2016 của Ban Thường vụ Tnh ủy về tiếp tục thực hiện công tác dồn thửa đổi ruộng trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo công tác dồn thửa đổi ruộng và giải quyết đất dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 175-QĐ/TU ngày 11/7/2016 và Quyết định số 03-QĐ/BCĐ ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện dồn tha đổi ruộng trong nông nghiệp trên địa bàn tnh Vĩnh Phúc như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1- Mục đích:

1- Tạo ra các cánh đồng lớn, thửa ruộng lớn bằng phẳng, đồng nhất, có hệ thống bờ vùng, bờ thửa, hệ thống tưới, tiêu khoa học, hợp lý, thuận tiện cho các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.

2- Dồn thửa đổi ruộng (DTĐR) nhằm đưa nhiều thửa đất của một hộ gia đình, cá nhân được giao trước đây và nhận quyền sử dụng hợp pháp về còn 1-2 thửa, thửa nào cũng liền bờ lớn, mương để đưa cơ giới hoá, tưới tiêu thuận lợi vào đồng ruộng giải phóng sức lao động, giảm chi phí, sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi và tăng thu nhập cho người nông dân trên 1 đơn vị diện tích; góp phần tích cực vào chuyn dch, tái cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu trong lao động nông nghiệp.

3- Kết hợp dồn thửa đổi ruộng với sắp xếp lại quđất để đảm bảo giữ tiêu chuẩn đất được giao, nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của các hộ gia đình, cá nhân; đồng thời, giải quyết đất dịch vụ, bố trí đất khu sản xuất chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch.

4- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; góp phần đy nhanh quá trình tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tnh giai đoạn 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3216/QĐ-UBND ngày 10/11/2015.

5- Đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai trong nông nghiệp tránh lấn, chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích. Xử lý đúng diện tích đất được giao, đất nhận chuyển quyền chưa đảm bảo thủ tục,. ... lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2- Yêu cầu:

1. DTĐR phải được gắn liền với việc quy hoạch lại đồng ruộng, quy hoạch vùng sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng khoa học, hợp lý và phù hp với các quy hoạch khác đặc biệt là quy hoạch hệ thống bờ vùng, bờ thửa, hệ thống tưới, tiêu, quy hoạch khu chăn nuôi tập trung, khu đất dịch vụ.

2. Công khai, dân chủ, công bằng, mọi công việc liên quan đến DTĐR người dân đều được biết và tham gia bàn bạc, thng nhất. UBND các cấp chủ yếu đóng vai trò kiến tạo, phục vụ và hỗ trợ người dân thực hiện.

3. Các cấp ủy Đng, chính quyền, đoàn thể tập trung chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân thấy rõ lợi ích, hiệu quả và sự cần thiết phải dồn thừa đổi ruộng để tự giác thực hiện với phương châm kiên quyết, kiên trì, chặt chẽ, từng bước, nhất quán đảm bảo lợi ích chung của đa số người dân, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường đoàn kết trong nông thôn.

4. Việc DTĐR, không được làm ảnh hưởng đến thời vụ sản xuất của nông dân, không làm mất quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

5. Sau khi DTĐR xong phải thực hiện ngay việc đo đạc chnh lý bản đồ, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp đổi Giấy chứng nhận cho các hộ theo quy định của Luật đất đai.

6. Trong quá trình thực hiện từng nhiệm vụ phải kịp thời xử lý, giải quyết triệt để các vướng mắc phát sinh thông qua việc thương lượng, hòa giải. Không để phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về sau.

II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN

1. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được giao theo Nghị định 64/CP của Chính phủ và Quyết định số 450/QĐ-UB ngày 19/5/1992, Quyết định số 159/QĐ-UB ngày 08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) và người nhận quyền sử dụng hợp pháp, đồng thời không để xảy ra các sai phạm trong việc qun lý và sử dụng đất đai tại địa phương khi thực hiện DTĐR.

2. Ly số khẩu và diện tích giao cho mỗi khẩu ở thời điểm 15/10/1993 khi thực hiện Nghị định 64/CP của Chính phủ và các Quyết định số 450/QĐ-UB ngày 19/5/1992, Quyết định số 159/QĐ-UB ngày 08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) và diện tích nhận quyền sử dụng đất hợp pháp làm tiêu chuẩn, không chia thêm và cũng không rút bớt. Phần diện tích các hộ đã được Nhà nước thu hồi hoặc đã chuyển nhượng thì không được tính DTĐR, chỉ thực hiện DTĐR với diện tích hiện trạng còn lại.

3. Lấy thôn (làng, khu hành chính, bản) làm đơn vị dồn tha đổi ruộng. Người sử dụng đất ở thôn nào thì nhận dồn thửa đổi ruộng ở thôn đó.

[...]