ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
31 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THU, NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG NĂM 2023
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ Về thành lập và quản lý Quỹ Phòng,
chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
2700/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức lại Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quyết định số
3461/QĐ-HĐQL ngày 21/12/2022 của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh Bắc Giang;
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Giang năm 2023, với các nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm huy động các nguồn lực
xã hội phục vụ công tác cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó,
phòng ngừa, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra; tạo nguồn kinh phí để xây dựng,
tu bổ, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo những công trình phòng, chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh;
- Nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, người lao động, các lực lượng vũ trang, nhân
dân và toàn xã hội về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đóng góp và nộp Quỹ
phòng, chống thiên tai là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi công dân và của toàn xã
hội.
2. Yêu cầu
- Thu, nộp Quỹ đúng đối tượng,
đúng mức thu, thu đủ, đảm bảo thời gian, tiến độ kế hoạch đã xây dựng.
- Quản lý, theo dõi, sử dụng Quỹ
đúng mục đích, hiệu quả; thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về tài
chính.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ MỨC THU QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
1. Các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
1.1. Mức thu
Mức thu (bắt buộc) đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài là hai phần vạn (0,02%)
trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12
hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối
đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức.
1.2. Hình thức thu
- Giao Cục Thuế tỉnh: Trực tiếp
đôn đốc thu từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (do
Cục Thuế quản lý thu thuế) nộp về tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
- Giao Chi cục Thuế khu vực: Trực
tiếp đôn đốc thu từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
nộp về Quỹ Phòng, chống thiên tai huyện, thành phố do UBND tỉnh ủy quyền.
2. Đối tượng
công dân
Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi
đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp
luật về lao động, đóng góp (bắt buộc) Quỹ phòng, chống thiên tai 01 lần/năm, cụ
thể như sau:
2.1. Mức thu
- Cán bộ, công chức, viên chức,
người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động và lực lượng vũ trang đóng một phần
hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Người lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương
tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động.
Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều doanh nghiệp chỉ phải
đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.
- Người lao động khác (trừ
các đối tượng nêu trên): mức thu 10.000 đồng/người/năm.
2.2. Hình thức thu
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị
thuộc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội; hội được ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ
quan đơn vị Trung ương quản lý đóng trên địa bàn thành phố Bắc Giang có trách
nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý theo mức quy định và chuyển vào tài khoản của của Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh.
- Các đơn vị Quân đội đóng quân
trên địa bàn tỉnh thực hiện thu, nộp về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh để tổng hợp và
nộp về Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh theo hướng dẫn tại Công văn số
9244/BQP-TC ngày 21/9/2016 của Bộ Quốc phòng và Công văn số 6590/UBND-NN ngày
30/12/2022 của UBND tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh đôn đốc các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (do Cục Thuế quản lý
thu thuế) thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai của tổ chức và người
lao động trong đơn vị theo mức quy định và chuyển vào tài khoản của Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh.
- Chi cục Thuế khu vực đôn đốc
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (do Chi Cục Thuế
khu vực quản lý thu thuế) thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai của
tổ chức và người lao động trong đơn vị theo mức quy định và chuyển vào tài khoản
của Quỹ phòng, chống thiên tai các huyện, thành phố do UBND tỉnh ủy quyền.
- UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức do Trung ương, tỉnh,
huyện, thành phố quản lý đóng trên địa bàn huyện, thành phố (trừ các đối tượng
đã nộp trực tiếp về Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh) theo mức quy định và nộp
về tài khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
- UBND các xã, phường, thị trấn
tổ chức thu Quỹ phòng, chống thiên tai của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc các cơ quan, đơn vị do UBND cấp xã quản lý và thu của các đối tượng
người lao động khác trên địa bàn và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên
tai các huyện, thành phố do UBND tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có
chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
3. Đóng góp
tự nguyện cho Quỹ
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt
động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Bắc Giang) tham gia đóng
góp tự nguyện cho Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh nộp trực tiếp vào tài khoản của
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh hoặc tài khoản Quỹ phòng, chống thiên cấp huyện
do UBND tỉnh ủy quyền thu.
4. Các trường
hợp được miễn, giảm, tạm hoãn và thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ
4.1. Đối tượng được miễn
đóng góp
a) Đối tượng được hưởng chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020.
b) Đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ
có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
d) Sinh viên, học sinh đang
theo học tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy
nghề.
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy
giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh
tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
e) Người đang trong giai đoạn
thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
g) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi.
h) Thành viên hộ gia đình thuộc
diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn
vùng khó khăn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan, thành viên hộ gia đình bị
thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.
i) Hợp tác xã không có nguồn
thu.
k) Tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản,
nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%)
tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày
liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.2. Đối tượng được giảm, tạm
hoãn đóng góp
Tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ. Mức giảm đóng góp Quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghi
ệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.
4.3. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ đối với tất cả các trường hợp quy định tại điểm
i, điểm k mục 4.1 và 4.2 trên đây. Thời gian tạm hoãn đóng góp Quỹ từ 06 tháng
đến 01 năm.
- Chủ tịch UBND huyện, thành phố
quyết định miễn đóng góp đối với các trường hợp còn lại của mục 4.1 nêu trên.
- Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch
thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, dịch bệnh, tổ
chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng
hợp gửi về Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh (Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông nghiệp) trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ,
nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng
góp của năm sau.
5. Nộp Quỹ
phòng, chống thiên tai huyện, thành phố về Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
- UBND các xã, phường, thị trấn
được giữ lại không quá 28% số thu trên địa bàn để thực hiện chi hỗ trợ cho các
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số 3/2022/QĐ-UBND ngày
03/3/2022 của UBND tỉnh và tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai
còn lại (72%) chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai các huyện, thành
phố do UBND tỉnh ủy quyền
- UBND các huyện, thành phố được
giữ lại không quá 23% số thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã)
để thực hiện chi hỗ trợ cho các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết
định số 3/2022/QĐ-UBND ngày 03/3/2022 của UBND tỉnh; số còn lại nộp về tài khoản
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
III. THỜI HẠN
NỘP QUỸ, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI CÔNG TÁC THU, NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI
1. Thời hạn
nộp Quỹ phòng, chống thiên tai
a) Đối với cá nhân: Nộp một lần
cho cơ quan, đơn vị, tổ chức thu Quỹ trước ngày 31/7/2023.
b) Đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài: Nộp tối thiểu 50% số tiền phải nộp cho
cơ quan, đơn vị, tổ chức thu Quỹ trước ngày 31/7/2023; số tiền còn lại nộp
trước ngày 30/11/2023.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Nộp số tiền Quỹ phòng, chống thiên tai còn lại sau khi trừ đi khoản
được giữ lại để chi theo quy định nộp về tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh trước ngày 10/8/2023 (lần 1) và trước ngày 10/12/2023
(lần 2).
2. Tài
khoản của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Giang
- Tên tài khoản: Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh Bắc Giang;
- Số Tài khoản: 2500201017120
- Tại: Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
- Cơ quan quản lý Quỹ: Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Giang - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chế độ
báo cáo
- Trước ngày 20/8/2023
và trước ngày 10/12/2023, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thành phố lập
báo cáo kết quả thu, nộp Quỹ 06 tháng và cả năm về Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai trước ngày 15/12/2023.
4. Công
khai nguồn thu, nộp Quỹ
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, công khai kết
quả thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày
01/8/2021 của Chính phủ.
IV. GIAO CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH THU, NỘP QUỸ NĂM 2023
Tổng số giao chỉ tiêu thu, nộp
Quỹ Phòng, chống thiên tai năm 2023 trên địa bàn tỉnh là: 36.854.058.000 đồng
(Ba mươi sáu tỷ, tám trăm năm mươi tư triệu, không trăm năm mươi tám nghìn đồng
chẵn).
(Chi
tiết theo biểu kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ quan quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc thu, nộp Quỹ phòng,
chống thiên tai năm 2023 đúng đối tượng, tránh thu chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ
sót đối tượng phải thu Quỹ.
2. UBND các huyện, thành
phố có trách nhiệm triển khai, đôn đốc các đơn vị, tổ chức, Chi cục Thuế khu vực,
UBND xã, phường, thị trấn thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai năm 2023 trên địa
bàn.
3. Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm triển khai, đôn đốc việc thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai năm
2023 của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài do Cục Thuế
quản lý thu thuế (bao gồm cả người lao động); chỉ đạo Chi cục Thuế khu vực tham
mưu với UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch thu thu, nộp Quỹ
năm 2023 đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;
kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc
nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các tổ chức, đoàn thể chính
trị - xã hội, hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; Cục Thuế tỉnh;
các đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài và công dân có trách nhiệm và nghĩa vụ
thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai; công khai kết quả thực hiện theo quy định.
Trên đây là kế hoạch thu, nộp
Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2023. Yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, tổ chức nghiêm túc triển khai thực hiện. Quá trình triển khai thực
hiện có gì vướng mắc kịp thời phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Thủy lợi;
- Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KTN, KTTH, QTTV;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, KTN Việt Anh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
BIỂU GIAO KẾ HOẠCH
THU, NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày / /2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
ĐVT:
đồng
TT
|
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|
SỐ TIỀN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Các cơ quan, đơn vị nộp trực
tiếp về Quỹ PCTT tỉnh
|
27.222.327.000
|
|
|
1. Các cơ quan thuộc Tỉnh ủy
|
9.949.000
|
|
1
|
Văn phòng Tỉnh ủy
|
1.462.000
|
|
2
|
Ban Tổ chức
|
1.054.000
|
|
3
|
Ban Tuyên giáo
|
986.000
|
4
|
Uỷ ban kiểm tra
|
918.000
|
|
5
|
Ban Dân vận
|
680.000
|
|
6
|
Ban Nội chính
|
665.000
|
|
7
|
Báo Bắc Giang
|
1.260.000
|
|
8
|
Trường Chính trị tỉnh
|
1.700.000
|
|
9
|
Đảng uỷ khối Doanh nghiệp
|
646.000
|
|
10
|
Đảng ủy các cơ quan tỉnh
|
578.000
|
|
|
2. Các cơ quan trực thuộc
HĐND, UBND tỉnh
|
93.727.000
|
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
1.496.000
|
|
2
|
Sở Lao động Thương binh và Xã
hội
|
1.690.000
|
|
3
|
Ban Dân tộc
|
816.000
|
|
4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2.278.000
|
|
5
|
Sở Tài chính
|
2.100.000
|
|
6
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2.414.000
|
|
7
|
Sở Giao thông Vận tải
|
918.000
|
|
8
|
Sở Công thương
|
2.450.000
|
|
9
|
Sở Xây dựng
|
5.440.000
|
|
10
|
Sở Thông tin truyền thông
|
1.666.000
|
|
11
|
Sở Y tế
|
1.190.000
|
|
12
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
1.768.000
|
|
13
|
Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch
|
10.000.000
|
|
14
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
10.438.000
|
|
15
|
Sở Tư pháp
|
2.176.000
|
|
16
|
Sở Ngoại vụ
|
612.000
|
|
17
|
Sở Nội vụ
|
2.040.000
|
|
18
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
4.284.000
|
|
19
|
Thanh tra tỉnh
|
1.406.000
|
|
20
|
Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh
|
1.394.000
|
|
21
|
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
|
5.168.000
|
|
22
|
BQL Dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh
|
3.332.000
|
|
23
|
BQL Dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh
|
2.032.000
|
|
24
|
Bệnh viện tâm thần Bắc Giang
|
21.114.000
|
|
25
|
Trường Cao đẳng nghề công nghệ
Việt Hàn
|
5.505.000
|
|
|
3. UBMT Tổ quốc tỉnh và
các tổ chức Chính trị - Xã hội
|
6.426.000
|
|
1
|
UBMT Tổ quốc tỉnh
|
952.000
|
|
2
|
Tỉnh Đoàn thanh niên
|
884.000
|
|
3
|
Hội Cựu chiến binh tỉnh
|
350.000
|
|
4
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
680.000
|
|
5
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
1.156.000
|
|
6
|
Liên hiệp các hội KHKT
|
282.000
|
|
7
|
Liên minh Hợp tác xã
|
510.000
|
|
8
|
Hội Nông dân
|
1.015.000
|
|
9
|
Hội chữ thập đỏ
|
374.000
|
|
10
|
Hội người cao tuổi
|
223.000
|
|
|
4. Các đơn vị lực lượng vũ
trang
|
40.000.000
|
|
1
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
0
|
Nộp theo số thu quỹ thực tế
|
2
|
Công an tỉnh
|
40.000.000
|
|
|
5. Các cơ quan TW đóng
trên địa bàn tỉnh
|
23.225.000
|
|
1
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
2.587.000
|
|
2
|
Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh
|
2.312.000
|
3
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
3.910.000
|
|
4
|
Cục Thuế tỉnh
|
5.814.000
|
|
5
|
Cục Thống kê tỉnh
|
1.088.000
|
|
6
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
1.394.000
|
|
7
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
2.550.000
|
|
8
|
Cục quản lý thị trường
|
3.570.000
|
|
6. Các Tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh (do Cục Thuế tỉnh quản lý thu thuế)
|
27.049.000.000
|
Theo CV số
2818/CTBGI-NVDTPC ngày 26/4/2023 của Cục Thuế tỉnh
|
II
|
UBND các huyện, thành phố
trực tiếp thu, nộp Quỹ PCTT
|
9.631.731.000
|
|
1
|
UBND thành phố Bắc Giang
|
1.260.000.000
|
|
2
|
UBND huyện Lục Ngạn
|
664.476.000
|
3
|
UBND huyện Lục Nam
|
499.918.000
|
4
|
UBND huyện Lạng Giang
|
1.509.998.000
|
|
5
|
UBND huyện Yên Dũng
|
503.464.000
|
|
6
|
UBND huyện Việt Yên
|
1.326.231.000
|
|
7
|
UBND huyện Hiệp Hòa
|
1.388.453.000
|
|
8
|
UBND huyện Tân Yên
|
1.556.819.000
|
|
9
|
UBND huyện Yên Thế
|
821.290.000
|
|
10
|
UBND huyện Sơn Động
|
101.082.000
|
|
|
Tổng cộng (I+II)
|
36.854.058.000
|
|