ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4883/KH-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 19 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
VỀ
VIỆC THU QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI THÀNH PHỐ NĂM 2020
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm
2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 24
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quản lý,
thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố;
Theo đề nghị của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) tại Tờ trình số 96/TTr-PCTT ngày 03 tháng 9 năm 2020 và Công văn số
150/PCTT ngày 26 tháng 11 năm 2020; ý kiến Sở Tư pháp tại Công văn số
5266/STP-VB ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Sở Tư pháp;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thu Quỹ
Phòng, chống thiên tai Thành phố năm 2020 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, MỨC THU QUỸ PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI THÀNH PHỐ NĂM 2020
1. Đối tượng thu
Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật về lao động và các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn Thành phố.
2. Mức thu đối với công dân
a) Năm 2020, miễn thu Quỹ Phòng, chống thiên tai
cho công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật về lao động trên địa bàn Thành phố do ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19; gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà
nước (theo quy định mức thu là 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau
khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp);
- Người lao động trong các doanh nghiệp (theo quy định
mức thu là 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng);
- Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được
quy định nêu trên (theo quy định mức thu là 15.000 đồng/người/năm).
b) Các đối tượng công dân khác được miễn theo quy định
tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và Nghị
định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ; gồm:
- Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng
chính sách như thương binh;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
- Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang,
hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ
cấp sinh hoạt phí;
- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn
tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động
từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp
huyện trở lên;
- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không
có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận
nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, cháy nổ,
tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển, hải đảo, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ
sung các văn bản nêu trên (nếu có).
3. Mức thu, hình thức thu đối với
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (doanh nghiệp)
a) Mức thu:
Năm 2020, mỗi tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài (doanh nghiệp) đóng góp theo tỷ lệ 70% của hai phần vạn (2/10.000) trên tổng
số vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối thiểu 350.000 đồng (Ba
trăm năm mươi nghìn đồng), tối đa 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng)
và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Hình thức thu:
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thu tiền đóng
góp Quỹ Phòng, chống thiên tai của công ty cổ phần, doanh nghiệp Nhà nước, công
ty trách nhiệm hữu hạn do Cục Thuế Thành phố quản lý (bao gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống
thiên tai Thành phố (Đơn vị nhận tiền: Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố; số
tài khoản: 3761.0.3024684.91049 tại Kho Bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí
Minh).
- Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm
tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai của các loại hình doanh
nghiệp không thuộc đối tượng thu của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (gồm: tổ chức, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn do Chi cục Thuế quận - huyện quản lý, doanh nghiệp tư
nhân...) bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của quận - huyện do Ủy ban
nhân dân Thành phố ủy quyền.
c) Số lượng doanh nghiệp phải nộp Quỹ Phòng, chống
thiên tai Thành phố năm 2020 là: 183.279 doanh nghiệp.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN, TẠM
HOÃN THU QUỸ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
1. Đối tượng doanh nghiệp được miễn thu Quỹ
Thực hiện theo quy định tại điểm h, điểm i khoản 1
Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ: Hợp
tác xã không có nguồn thu, tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (nay là tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài) trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về
tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần
vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5
ngày trở lên.
2. Đối tượng doanh nghiệp được tạm hoãn thu Quỹ
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ: Tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét
tạm hoãn đóng góp Quỹ.
III. THỜI HẠN NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI THÀNH PHỐ NĂM 2020, PHÂN BỔ SỐ TIỀN THU QUỸ, CÔNG KHAI THU - NỘP QUỸ
VÀ CÁC MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thời hạn nộp Quỹ
Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài nộp Quỹ
một lần trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Phân bổ số tiền thu Quỹ
a) Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường -
xã - thị trấn được trích 03% (ba phần trăm) trên tổng số thu Quỹ để hỗ trợ chi
thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên
quan đến công tác thu Quỹ.
b) 97% còn lại (được quy thành 100%) và phân bổ như
sau:
- Để lại quận - huyện, phường - xã - thị trấn 20% số
thu trên địa bàn của quận - huyện, phường - xã - thị trấn để thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình; 80% còn lại nộp về Quỹ Phòng, chống
thiên tai Thành phố.
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố nộp về Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành
phố.
- Hàng tháng, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Chi cục Thủy lợi) lập bảng
đối chiếu số thu trong tháng gửi về Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố. Quỹ
Phòng, chống thiên tai Thành phố trên cơ sở số thu thực tế trong tháng lập ủy
nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước Thành phố đề nghị trích 3% tổng số thu Quỹ trong
tháng từ tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố qua tài khoản của Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố (Chi cục Thủy lợi).
- Đối với các khoản thu Quỹ thực hiện tại quận -
huyện, phường - xã - thị trấn: được trích 3% tổng số thu Quỹ trước khi nộp về
tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai quận - huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố ủy
quyền.
- Định kỳ cuối mỗi tháng, Ủy ban nhân dân các phường
- xã - thị trấn có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ của địa phương
mình và nộp vào tài khoản của quận - huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
- Định kỳ cuối mỗi quý, Ủy ban nhân dân các quận -
huyện có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ của địa phương mình và nộp
vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố.
3. Công khai nguồn thu - nộp
Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai.
a) Ủy ban nhân dân các quận - huyện công khai kết
quả thu - nộp Quỹ, danh sách, đối tượng và mức thu Quỹ trên địa bàn mình. Hình
thức công khai: niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận - huyện, thông báo bằng
văn bản đến các doanh nghiệp đóng góp Quỹ, công khai trên trang web của Ủy ban
nhân dân quận - huyện.
b) Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố công khai kết quả thu - nộp Quỹ, danh
sách đối tượng và mức thu Quỹ của đơn vị mình. Hình thức công khai: niêm yết tại
trụ sở Quỹ, thông báo bằng văn bản tới các doanh nghiệp đóng góp Quỹ, công khai
trên trang web của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành
phố.
4. Mức xử phạt vi phạm hành
chính về đóng góp Quỹ
Các vi phạm về đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai
(đóng thiếu, đóng chậm, không đóng Quỹ) thực hiện theo Điều 11 Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều và Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2019
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
phường - xã - thị trấn chịu trách nhiệm thu Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố
đúng đối tượng theo phân công tại Mục I Kế hoạch này, tuyệt đối tránh thu chồng
chéo, trùng lắp đối tượng giữa các cơ quan thu Quỹ. Chi phí hành chính liên
quan đến thu Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố của Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, phường - xã - thị trấn được sử dụng từ nguồn 03% để lại từ tổng
số thu Quỹ thực tế hằng năm của đơn vị thu Quỹ.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) phối hợp Sở Tài chính Thành phố có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn triển khai thu Quỹ. Báo
cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các quận - huyện thống kê
doanh nghiệp không thu được Quỹ Phòng, chống thiên tai (do đã giải thể, chuyển
đổi địa chỉ, không tồn tại trên thực tế) kể cả danh sách doanh nghiệp đang hoạt
động nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ nộp Quỹ; báo cáo bằng văn bản về Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố trước ngày
05 tháng 12 năm 2020.
4. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
phường - xã - thị trấn, các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài có trách
nhiệm và nghĩa vụ thu - nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố và công khai kết
quả thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh thì kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.
(Đính kèm Bảng tổng hợp danh sách các doanh nghiệp
nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai Thành phố năm 2020 phân bổ cho các quận - huyện và
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Thành phố để tổ chức thu Quỹ).
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Tổng cục Phòng chống thiên tai;
- UBND các quận - huyện;
- Các TV Ban Chỉ huy PCTT và TKCN TP;
- Chi cục Thủy lợi (04 bản);
- VP/UB: CVP, PVP/KT;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, (KT-Trọng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
BẢNG
TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI THÀNH PHỐ
NĂM 2020
(Danh sách các
doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố cung cấp)
(Kèm theo Kế hoạch
số: 4883/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT
|
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
|
SỐ DOANH NGHIỆP
|
VỐN KINH DOANH
|
TỶ LỆ 2/10.000
(đồng)
|
SỐ TIỀN THU QUỸ
(đồng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Quận, huyện phụ
trách thu
|
149.689
|
1.001.272.529.200.030
|
200.254.505.840
|
147.192.335.300
|
1
|
Quận 1
|
11.267
|
164.310.423.525.977
|
32.862.084.705
|
19.198.767.700
|
2
|
Quận 2
|
5.161
|
52.340.942.714.858
|
10.468.188.543
|
7.131.580.400
|
3
|
Quận 3
|
6.308
|
83.052.757.228.232
|
16.610.551.446
|
9.456.424.600
|
4
|
Quận 4
|
2.222
|
12.329.045.028.000
|
2.465.809.006
|
1.925.931.000
|
5
|
Quận 5
|
2.812
|
21.775.983.102.099
|
4.355.196.620
|
3.154.367.300
|
6
|
Quận 6
|
2.288
|
11.364.913.812.389
|
2.272.982.762
|
1.849.711.500
|
7
|
Quận 7
|
7.062
|
52.857.883.546.923
|
10.571.576.709
|
7.941.328.500
|
8
|
Quận 8
|
4.331
|
20.863.901.731.095
|
4.172.780.346
|
3.508.782.900
|
9
|
Quận 9
|
5.925
|
49.832.304.910.485
|
9.966.460.982
|
4.908.095.500
|
10
|
Quận 10
|
4.279
|
21.176.323.053.345
|
4.235.264.611
|
3.480.371.300
|
11
|
Quận 11
|
2.505
|
15.538.335.123.023
|
3.107.667.025
|
2.381.136.100
|
12
|
Quận 12
|
10.585
|
44.867.389.104.677
|
8.973.477.821
|
7.514.440.500
|
13
|
Quận Tân Bình
|
12.030
|
71.741.194.308.172
|
14.348.238.862
|
11.077.039.400
|
14
|
Quận Tân Phú
|
10.321
|
48.404.036.875.600
|
9.680.807.375
|
7.953.673.000
|
15
|
Quận Phú Nhuận
|
5.190
|
52.835.444.738.077
|
10.567.088.948
|
6.350.052.800
|
16
|
Quận Gò Vấp
|
12.368
|
55.103.825.106.093
|
11.020.765.021
|
9.057.549.200
|
17
|
Quận Bình Thạnh
|
10.988
|
73.636.988.825.370
|
14.727.397.765
|
15.491.382.000
|
18
|
Quận Bình Tân
|
10.589
|
44.055.304.475.256
|
8.811.060.895
|
7.330.106.000
|
19
|
Quận Thủ Đức
|
7.369
|
34.058.778.562.903
|
6.811.755.713
|
5.573.089.200
|
20
|
Huyện Bình Chánh
|
6.046
|
23.908.624.244.934
|
4.781.724.849
|
4.168.031.700
|
21
|
Huyện Hóc Môn
|
6.086
|
23.415.366.972.991
|
4.683.073.395
|
4.054.059.100
|
22
|
Huyện Củ Chi
|
1.803
|
8.345.081.671.767
|
1.669.016.334
|
1.401.486.800
|
23
|
Huyện Nhà Bè
|
1.954
|
13.866.689.537.767
|
2.773.337.908
|
2.042.179.300
|
24
|
Huyện Cần Giờ
|
200
|
1.590.991.000.000
|
318.198.200
|
242.749.500
|
II
|
Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố thu
|
33.590
|
2.646.868.804.927.160
|
529.373.760.985
|
210.443.207.100
|
Tổng cộng
|
183.279
|
3.648.141.334.127.200
|
729.628.266.825
|
357.635.542.400
|
Mức đóng góp Quỹ đối với doanh nghiệp theo tỷ lệ
70% của hai phần vạn (2/10.000) trên tổng số vốn sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng tối thiểu 350.000 đồng (Ba trăm năm mươi ngàn đồng), tối đa
70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng)./.