ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 11 tháng 6 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013 -
2020
Căn cứ Luật Người khuyết tật;
Căn cứ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật;
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày
05/8/2012, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020, như sau:
I. THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TỈNH TIỀN GIANG
Dân số Tiền Giang năm 2012 có khoảng 1.670.000
người, trong đó có đến 8.219 người đang hưởng chính sách thương bệnh binh,
1.407 nạn nhân chất độc da cam/dioxin, 1.024 người khuyết tật do tai nạn lao động,
1.269 trẻ em khuyết tật đang học hòa nhập tại các cơ sở giáo dục mầm non, trường
tiểu học, trường chuyên biệt và can thiệp sớm tại Trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, 19.330 đối tượng là người khuyết tật đang hưởng
chính sách bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng, 180 đối tượng là người khuyết
tật đang chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
Tình trạng người khuyết tật vẫn còn là vấn đề bức
xúc của toàn xã hội. Đời sống người khuyết tật tại cộng đồng còn rất nhiều khó
khăn, phần lớn thuộc diện gia đình nghèo, sống ở khu vực nông thôn, thiếu tư liệu
sản xuất; chủ yếu là dựa vào người thân, gia đình, sự giúp đỡ của các nhà hảo
tâm, hưởng các chế độ, chính sách và trợ cấp xã hội hàng tháng. Hiện nay, điều
kiện giao thông nông thôn còn nhiều khó khăn, nên người khuyết tật gặp nhiều trở
ngại trong việc đi lại, giao tiếp xã hội, phát triển kinh tế gia đình.
Một số người khuyết tật không được đến trường, một
số được tiếp cận giáo dục nhưng trình độ chỉ ở mức biết đọc biết viết hoặc
trình độ cấp tiểu học, trung học cơ sở, rất ít người khuyết tật có trình độ
trung học phổ thông, đại học. Đa số người khuyết tật chưa qua đào tạo nghề, có
người khuyết tật ở vùng thành thị được đào tạo nghề, nhưng có việc làm rất ít;
điều này ảnh hưởng đến đời sống của người khuyết tật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Hỗ trợ người khuyết tật khắc phục khó khăn phát
huy khả năng của mình; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình
đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2013 - 2015:
- Hàng năm, 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch
vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 35% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm và can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500 người
khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp.
- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được đến
trường học hòa nhập, số còn lại được tiếp cận giáo dục.
- 30% người khuyết tật trong độ tuổi lao động
còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- Ít nhất 20% công trình là trụ sở làm việc của
cơ quan nhà nước; bến xe, bến phà; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục,
dạy nghề; công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện
tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ít nhất 20% người khuyết tật có nhu cầu tham
gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về
giao thông hoặc tiếp cận dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật; 15% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt
động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý
khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết
tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các
kỹ năng sống.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Hàng năm, 80% số người khuyết tật được tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 60% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm và can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 3.000
người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng
cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được đến
trường học hòa nhập, số còn lại được tiếp cận giáo dục.
- 50% người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn
khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- 50% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan
nhà nước; bến xe, bến phà; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề;
công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối
với người khuyết tật.
- Ít nhất 40% người khuyết tật có nhu cầu tham
gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về
giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 40% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật; 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt
động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý
khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết
tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều
hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp người
khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện tốt chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên hàng tháng đối với người khuyết tật:
Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội đối với
người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Người khuyết tật; thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế
và khám điều trị bệnh cho người khuyết tật theo quy định.
2. Phát hiện sớm, can thiệp sớm,
phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật với các
hoạt động sau:
Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm
khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch
vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm
cho trẻ một cách đồng bộ. Có sự phối hợp hài hòa và sự phân công trách nhiệm của
các ngành y tế và giáo dục và vai trò điều phối của ủy ban nhân dân các cấp.
Ngành y tế đóng vai trò chủ đạo, quản lý, điều phối tập huấn chuyển giao chuyên
môn kỹ thuật. Ngành giáo dục, giáo viên là người thực hiện can thiệp sớm về
giáo dục tại nhà trường, phối hợp cán bộ y tế theo dõi, giám sát việc tập luyện
và sự tiến bộ của trẻ tại nhà.
Trung tâm Công tác Xã hội tỉnh Tiền Giang, Trung
tâm hỗ trợ, phát triển giáo dục hòa nhập thực hiện công tác tư vấn, trợ giúp người
khuyết tật tại cộng đồng và thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn
2011 - 2020.
3. Trợ giúp tiếp cận giáo dục:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp người
khuyết tật tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh khuyết tật trong các cơ sở giáo dục.
- Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập
tỉnh Tiền Giang cung cấp nội dung, trang thiết bị, tài liệu dạy và học đặc thù
phù hợp với từng dạng tật, mức độ khuyết tật.
- Hỗ trợ, triển khai giáo dục hòa nhập ở Trung
tâm, thông qua việc điều chỉnh chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên môn cho
cán bộ quản lý giáo dục trẻ khuyết tật; bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực
tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết
tật ngôn ngữ và các khuyết tật khác.
4. Dạy nghề, tạo việc làm:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề
cho người khuyết tật tại Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển giáo dục hòa nhập, các
trường dạy nghề và các Trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm; Tư vấn, giới
thiệu việc làm cho người khuyết tật.
- Tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của
người khuyết tật.
- Lồng ghép dạy nghề cho người khuyết tật nông
thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, nghiên cứu xây dựng và nhân rộng
mô hình dạy, học nghề nông thôn gắn với tạo việc làm cho người khuyết tật.
5. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng
các công trình xây dựng phù hợp:
- Triển khai các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng
phù hợp với người khuyết tật.
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận,
sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến nhân rộng.
Quy chuẩn áp dụng đối với việc xây dựng mới và cải
tạo công trình công cộng, nhà ở, chung cư, đường và hè phố, đặc biệt là những
công trình công cộng như nhà văn hóa, sân vận động, bệnh viện, trường học, siêu
thị, nhà bảo tàng, trụ sở cơ quan, công trình giao thông... để người khuyết tật
được tiếp cận, sử dụng. Dựa vào các quy chuẩn này, cơ quan chức năng xem xét thẩm
định, cấp phép dự án xây dựng công trình mới, xem đó là một trong những tiêu
chuẩn bắt buộc.
Đối với các công trình công cộng như: khu bán
vé, khu dịch vụ, khu vệ sinh, thang máy, điểm rút tiền, lối thoát nạn phải tính
đến nhu cầu sử dụng của người khuyết tật. Tại lối vào các công trình công cộng
phải bảo đảm tiêu chuẩn tiếp cận; khu vực dành cho đối tượng ưu tiên phải có ký
hiệu, biển báo để người khuyết tật nhận biết, sử dụng.
6. Trợ giúp tiếp cận và tham
gia giao thông:
- Triển khai các quy định về giao thông để người
khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng được.
- Khi người khuyết tật đi lại bằng phương tiện vận
tải hành khách công cộng, được ưu tiên mua vé tại cửa bán vé, được sử dụng chỗ
ngồi dành cho các đối tượng ưu tiên.
- Xây dựng các tuyến mẫu tại các điểm dừng, đỗ,
nhà chờ, bến, nhà ga phải có lối vào hoặc thiết bị trợ giúp phù hợp để người
khuyết tật tiếp cận sử dụng. Tại các khu vực ngồi chờ phải bố trí chỗ cho các đối
tượng ưu tiên trong đó có người khuyết tật.
- Tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải hành khách
công cộng phải có trách nhiệm trợ giúp, hướng dẫn, sắp xếp chỗ ngồi thuận
tiện cho người khuyết tật. Hỗ trợ người khuyết tật nặng khi lên, xuống phương
tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu xây dựng các công nghệ hỗ trợ người
khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh hỗ trợ
người khuyết tật tiếp cận thông tin và các dịch vụ phù hợp với dạng tật ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận mạng lưới viễn thông và công nghệ thông tin cũng như nhiều
hoạt động khác trong cuộc sống.
8. Trợ giúp pháp lý:
Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền của
người khuyết tật trong đó có quyền được trợ giúp pháp lý. Tăng cường công tác
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp nhằm hỗ
trợ, giúp đỡ cho người khuyết tật tiếp cận với các quy định của pháp luật có
liên quan để họ tự bảo vệ hoặc yêu cầu tổ chức trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của mình khi cần thiết. Bảo đảm số lượng người khuyết tật được trợ
giúp pháp lý theo kế hoạch đề ra.
Biên soạn tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội
ngũ trợ giúp pháp lý và các thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật.
9. Hỗ trợ người khuyết tật
trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch:
- Phát triển các môn thể thao dành cho người
khuyết tật tập luyện, thi đấu, hỗ trợ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động
văn hóa, thể thao. Tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao
trong tỉnh, trong nước và ngoài nước.
- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ
giúp người khuyết tật hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được
hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.
- Tổ chức tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho
người khuyết tật.
10. Nâng cao nhận thức của cộng
đồng và xã hội đối với người khuyết tật:
- Tổ chức tuyên truyền Luật Người khuyết tật;
các văn bản hướng dẫn thi hành và những chủ trương, chính sách, chương trình, đề
án về trợ giúp người khuyết tật.
- Biên soạn nội dung tập huấn cho cán bộ, nhân
viên trong lĩnh vực chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
- Tuyên truyền cho gia đình người khuyết tật về
kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập
huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật
của các tỉnh, thành trong khu vực.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật của
tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá Kế hoạch thực hiện
Đề án trợ giúp người khuyết tật và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết
tật.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức:
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng Luật Người khuyết
tật, các văn bản của Chính phủ có liên quan bằng nhiều hình thức phong phú nhằm
nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội đối với
công tác trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
2. Tăng cường công tác trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người khuyết tật:
- Rà soát, phân loại đối tượng, xây dựng kế hoạch
với các giải pháp phù hợp chăm sóc người khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý,
trợ giúp xã hội hàng tháng tại cộng đồng và nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã
hội theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
- Thực hiện can thiệp sớm ở Trung tâm Hỗ trợ và
Phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một biện pháp nhằm kích thích và
phát huy tối đa khả năng của trẻ, làm giảm nhẹ và khắc phục những khuyết tật của
trẻ, đồng thời can thiệp sớm là cơ sở để trẻ tham gia học tập tại các trường phổ
thông, giúp trẻ sống một cách độc lập trong cộng đồng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người
khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người
khuyết tật.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong việc quản lý và trợ giúp người khuyết tật:
Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp, các ngành và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong
việc trợ giúp người khuyết tật; có trách nhiệm theo dõi, quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn và triển khai thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án,… đến công
tác trợ giúp và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
Tăng cường giám sát, đánh giá các tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc người khuyết tật tại các địa phương.
4. Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và
nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật:
Tranh thủ sự hỗ trợ của các Đề án trợ giúp người
khuyết tật từ các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm, dụng cụ và nguồn lực. Đồng thời, phát hiện sớm,
can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người
khuyết tật.
V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
- Ngân sách tỉnh: được bố trí từ dự toán chi thường
xuyên hàng năm của các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện; từ
các chương trình, dự án, kế hoạch liên quan khác để thực hiện các hoạt động của
Kế hoạch.
- Đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tùy theo chức năng, nhiệm vụ lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch
và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện hàng năm; tổ chức thực hiện dạy
nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật gắn liền với Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề; nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ
trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện
Kế hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Y tế:
Tổ chức thực hiện hoạt động khám sàng lọc dạng tật,
nhằm phát hiện sớm, can thiệp, điều trị sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp
dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật. Nâng cao năng lực, hướng dẫn nghiệp vụ y
tế cho đội ngũ y, bác sĩ trong việc điều trị và phục hồi chức năng cho người
khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Hỗ trợ triển khai giáo dục hòa nhập cấp mẫu giáo,
cấp học phổ thông thông qua việc điều chỉnh nội dung, phương pháp, tài liệu dạy
học phù hợp với từng đối tượng trẻ khuyết tật, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ
quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật. Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ
giúp người khuyết tật phát hiện can thiệp sớm tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng
ghép các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các
cơ sở giáo dục.
4. Sở Xây dựng:
Triển khai các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng
phù hợp với người khuyết tật.
Quản lý xây dựng các công trình công cộng phù hợp
với người khuyết tật. Xây dựng một số mô hình thí điểm để người khuyết tật tiếp
cận, sử dụng các công trình xây dựng, để phổ biến nhân rộng.
5. Sở Giao thông Vận tải:
Triển khai các quy định về phương tiện giao
thông có phục vụ người khuyết tật; về quyền lợi khi tham gia giao thông của người
khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng được; Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ
giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông phù hợp dạng tật.
Tuyên truyền, quản lý các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải hành khách công cộng phải có trách nhiệm trợ giúp, hướng dẫn,
sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện cho người khuyết tật. Hỗ trợ người khuyết tật nặng
khi lên, xuống phương tiện và sắp xếp hành lý khi cần thiết.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Nghiên cứu ứng dụng, phổ biến các công nghệ hỗ
trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; phối hợp tổ
chức hoạt động thông tin truyền thông hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
7. Sở Tư pháp:
Thực hiện hoạt động truyền thông về trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật ở cộng đồng thông qua các hoạt động thích hợp, tạo
điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận được hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ
sở.
Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật; phối hợp với các tổ chức của người khuyết tật
để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
khi có yêu cầu.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp
pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
Phối hợp với Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, người
khuyết tật và trẻ mồ côi thực hiện trợ giúp pháp lý qua các hình thức: tư vấn
pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp
pháp lý khác nhằm tạo điều thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận được hoạt động
trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phát triển các môn thể thao dành cho người khuyết
tật tập luyện, thi đấu, hỗ trợ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn
hóa, thể thao. Có chính sách hỗ trợ người khuyết tật hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật.
Tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia thi đấu
thể thao trong tỉnh, trong nước và ngoài nước.
9. Sở Tài chính:
Bố trí kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
- Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và giai đoạn phù hợp
với tình hình địa phương và triển khai thực hiện tốt công tác trợ giúp người
khuyết tật trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí các
chương trình, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, giải pháp của Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo
trợ bệnh nhân nghèo, người khuyết tật và trẻ em mồ côi, Hội nạn nhân chất độc
da cam/dioxin trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2013 - 2020; tham gia tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án trợ giúp
người khuyết tật giai đoạn 2013 - 2020 đề nghị các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn
vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để được hướng dẫn, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|