Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 93/KH-UBND
Ngày ban hành 22/02/2023
Ngày có hiệu lực 22/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Trọng Yên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 22 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 52-CTr/TU NGÀY 21/12/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHOÁ XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình số 52-CTr/TU ngày 21/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình số 52-CTr/TU) và Kế hoạch số 125-KH/BKTTW ngày 18/11/2022 của Ban Kinh tế Trung ương thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Bạn Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai đầy đủ nội dung của Chương trình số 52-CTr/TU đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Phân công các nhiệm vụ, giải pháp cho các Sở, Ban, ngành, địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai, thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình số 52-CTr/TU.

3. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị để tập trung chỉ đạo, điều hành; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

4. Tổ chức thực hiện Chương trình số 52-CTr/TU phải đồng bộ với các chương trình, kế hoạch đã ban hành; đồng thời, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

I. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030

Nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, quy mô sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông dân và người dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông thôn phát triển toàn diện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Giai đoạn đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 4,5%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân đạt trên 6,5%/năm.

- Cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp giảm còn 31,62%; Giá trị sản phẩm nông nghiệp trên 1 ha đất nông nghiệp đạt trên 95 triệu đồng.

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có ít nhất 43 xã (tương đương 70%) đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 12 xã (tương đương 20%) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 03 xã (tương đương 05%) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt từ 17,2 tiêu chí nông thôn mới/xã và không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí nông thôn mới; Phấn đấu có thêm ít nhất 02 huyện (tương đương 25%) đạt chuẩn nông thôn mới.

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn bình quân đạt từ 50 triệu đồng/người/năm.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 55% và sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 51,7%; đến năm 2025 lao động nông thôn được đào tạo nghề khoảng 7.500 người (bình quân khoảng 1.500 lao động/năm).

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 40%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 70%.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp phấn đấu đạt bình quân khoảng 5,1%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân đạt trên 6,5%/năm.

- Cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp giảm còn 26,32%; giá trị sản phẩm nông nghiệp trên 1 ha đất nông nghiệp đạt trên 150 triệu đồng.

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới có ít nhất 54 xã (tương đương 90%) đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 30 xã (tương đương 50%) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn bình quân đạt từ 75 triệu đồng/người/năm.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 60% và sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.

[...]