Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2020 phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 93/KH-UBND
Ngày ban hành 22/04/2020
Ngày có hiệu lực 22/04/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Lê Ánh Dương
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2020 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2018 - 2025; Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Kế hoạch triển khai "Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025";

Căn cứ Kế hoạch 151/KH-UBND ngày 05/11/2014 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2020-2025 (gọi tắt là Kế hoạch) cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu chung

Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non (MN) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; khuyến khích phát triển GDMN ngoài công lập. Huy động tối đa trẻ trong độ tuổi mẫu giáo, tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường; nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp Một.

Tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp MN đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN. Từng bước tuyển dụng, bố trí đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục (CS, GD) trẻ. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CS, GD trẻ theo hướng đạt chuẩn chất lượng GDMN trong khu vực và cả nước.

(Các chỉ tiêu tổng hợp từ biểu số 1a ->1g)

2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đến năm 2025 (năm học 2025-2026)

a) Về quy mô, mạng lưới trường, lớp: Toàn tỉnh có 259 trường MN (231 công lập, 28 tư thục), với 5.007 nhóm lớp, trong đó loại hình công lập: 81 nhóm trẻ, 3.767 lớp mẫu giáo; loại hình tư thục và xã hội hóa trong trường mầm non:  253 nhóm trẻ, 128 lớp mẫu giáo; loại hình độc lập tư thục: 663 nhóm trẻ, 115 lớp mẫu giáo. Bảo đảm huy động được ít nhất 35% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập đạt tối thiểu 22%.

 (Chi tiết tại biểu số 2a->2g; biểu 3a->3g)

b) Chất lượng CS, GD trẻ: 100% số nhóm, lớp học 2 buổi/ngày; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi giảm dưới 3% (hằng năm giảm từ 0,2 - 0,3%); tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế dưới 3%. 100% số trường thực hiện hiệu quả đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức GDMN; 100% trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình và được chuẩn bị nền tảng vững chắc để vào lớp Một.

 (Chi tiết tại biểu số 4a->4g)

c) Về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục. Bố trí tăng dần tỷ lệ giáo viên (GV)/lớp để đến năm 2025 đảm bảo đủ số lượng giáo viên GV MN theo quy định; tuyển dụng 3.688 GV, trong đó 1.969 GV công lập. Tỷ lệ GV có trình độ từ cao đẳng sư phạm MN trở lên đạt trên 97%, đại học sư phạm MN trở lên đạt trên 60%; có ít nhất 90% GV đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên.

(Chi tiết tại biểu số 5a->5g)

d) Xây dựng cơ sở vật chất trường học và trường đạt chuẩn quốc gia Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 01 phòng học/lớp (nhóm), xóa phòng học tạm, phòng học nhờ, phòng học bán kiên cố xuống cấp; bổ sung xây dựng nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn bán trú... tại điểm trường lẻ.

Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt trên 95%; trên 93% trường MN được công nhận đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 23% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

(Chi tiết tại biểu số 6a->6g)

đ) Về phổ cập GDMN: Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi theo hướng bền vững; đảm bảo 100% xã, phường duy trì, nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch

- Từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ...).

- Nguồn xã hội hóa giáo dục và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

- Riêng nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất (CSVC), mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các trường MN công lập giai đoạn 2019-2025 đã được xác định tại Kế hoạch số 155/KH-UBND, ngày 04/7/2019 của UBND tỉnh về

Đảm bảo CSVC thực hiện chương trình GDMN và giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025 với tổng kinh phí là 1.242.620 triệu đồng[1], trong đó:

+ Xây dựng CSVC: 995 phòng học, 729 phòng chức năng, tổng kinh phí là 1.174.720 triệu đồng.

+ Mua sắm bổ sung 1.925 bộ thiết bị; 490 bộ đồ chơi ngoài trời với tổng kinh phí là 67.900 triệu đồng.

[...]