ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27
tháng 09 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC” TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức”; Công văn số 01/BCĐCCCVCC ngày 01 tháng 3
năm 2013 của Ban Chỉ đạo Trung ương về việc
triển khai Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Ban
Chỉ đạo Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn thành phố Cần
Thơ,
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức” như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Xây dựng một nền công vụ “Chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả” theo chủ trương, đường lối
của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức;
b) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ
công chức phải gắn với quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, phù hợp với đẩy mạnh phân cấp quản lý và
hoàn thiện tổ chức bộ máy công vụ tinh gọn, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, chức đanh công chức phù hợp với cơ cấu vị trí việc làm;
c) Đề cao trách nhiệm trong hoạt động
thực thi công vụ của cán bộ, công chức và đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của
người đứng đầu; từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức; thực hiện chính
sách thu hút và ưu đãi người có tài năng trong hoạt động công vụ;
d) Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế gắn với đổi mới công tác đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, công chức để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức phải gắn với quá trình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn thành phố, phù hợp với công
tác đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy cơ quan chuyên môn cấp thành phố,
quận, huyện;
b) Việc triển khai thực hiện các nội
dung đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức phải được thống nhất về nhận thức và
hành động từ trong các cơ quan, đơn vị từ cấp thành phố tới cấp huyện.
II. NỘI DUNG
1. Đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn
thiện tổ chức bộ máy công vụ tinh gọn, hiệu quả: Nghiên cứu đề xuất Trung ương
các nội dung cụ thể đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý, sử dụng
công chức; gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng; kiện toàn tổ chức
bộ máy cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện theo hướng tinh gọn, tránh chồng chéo hay bỏ sót chức
năng, nhiệm vụ. Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ tinh giản biên chế, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Triển khai xác định danh mục vị
trí việc làm, xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong cơ
quan, đơn vị, địa phương theo quy định và hướng dẫn có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện việc sửa đổi, bổ
sung hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên khi có văn bản của cấp có thẩm quyền;
4. Nâng cao hơn nữa chất lượng thi
tuyển, thi nâng ngạch công chức, trên cơ sở lựa chọn người có phẩm chất, trình
độ và năng lực để tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn. Đề xuất Bộ Nội
vụ hỗ trợ việc thí điểm ứng dụng phần mềm trực tuyến vào thi tuyển công chức để
triển khai tổ chức thi tuyển trên máy tính khi hội đủ điều kiện.
5. Thực hiện các quy định của Chính
phủ đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công
vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ
với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề
cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng
đầu.
6. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá
cán bộ, đánh giá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá
công chức đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với
việc đánh giá công chức.
7. Đối với chính sách thu hút nhân
tài: thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến việc phát hiện, tuyển chọn, tiến
cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ
khi có quy định của cấp có thẩm quyền.
8. Từng bước đổi mới công tác bổ nhiệm
công chức lãnh đạo, quản lý: Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp
phòng theo hướng thi tuyển cạnh tranh. Thực hiện các quy định về chế độ thực tập,
tập sự lãnh đạo, quản lý khi có quy định của cấp có thẩm quyền.
9. Thực hiện các quy định về chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi có quy định của cấp có thẩm quyền.
10. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Triển khai thực hiện việc xác định
vị trí việc làm, tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức:
a) Tổ chức Hội nghị triển khai, thực
hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25
tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ;
b) Tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ
xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch do Bộ Nội vụ tổ chức; tổ
chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn các văn bản về xác định vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức cho các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện;
c) Đẩy nhanh tiến độ xác định vị trí
việc làm và cơ cấu công chức; tổng rà
soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện
có của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp thành phố, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
thành phố. Trên cơ sở xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để sắp xếp tổ chức,
biên chế, bộ máy thực thi công vụ khoa học, theo hướng giảm đầu mối quản lý gắn
kết với công tác tinh giảm tổ chức, biên chế, khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
d) Triển khai thực hiện khi có hướng
dẫn của Trung ương quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu
chuẩn ngạch công chức;
đ) Ban hành các quy định về chế độ,
quy trình đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công
chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Quy định phân cấp quản lý về tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Ban hành Quyết định thay thế Quyết
định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5
năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần
Thơ; ban hành Quyết định phân cấp quản lý
viên chức; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành các văn bản thay thế những
quy định về quản lý không còn phù hợp với quy định mới;
b) Ban hành Quy định về đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng năm trong các cơ quan hành chính từ
thành phố đến cấp huyện; trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc sở và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
theo định kỳ. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
a) Ban hành quy định chế độ báo cáo
thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
b) Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu quản
lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức với các ứng dụng, thiết kế, mô tả kỹ
thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn để sử dụng thống nhất
trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức. Quản lý thống nhất các thông tin của
hồ sơ cán bộ, công chức và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê;
c) Thực hiện tốt công tác lưu giữ và
thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức.
4. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi
tuyển, thi nâng ngạch công chức:
a) Áp dụng bộ câu hỏi và đáp án thi
tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ,
năng lực, vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng khi có hướng
dẫn của Bộ Nội vụ;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và
thi nâng ngạch công chức theo phương pháp trực tuyến để đảm bảo nguyên tắc
khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
5. Đổi mới phương thức tuyển chọn
lãnh đạo cấp sở, cấp phòng:
a) Đổi mới công tác tuyển chọn lãnh đạo
cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu; thực hiện thí điểm tổ chức thi tuyển cạnh tranh ở một số chức
danh lãnh đạo cấp sở, cấp phòng;
b) Thực hiện đúng quy định có liên
quan về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở, cấp
phòng.
6. Thực hiện đúng quy định về chế độ
tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài
năng trong hoạt động công vụ theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, phù hợp với
yêu cầu phát triển của thành phố trong từng thời kỳ.
a) Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật
trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách
nhiệm trong hoạt động công vụ;
b) Xây dựng đội ngũ thanh tra công vụ
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra công vụ tại sở, ban ngành, địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc chuyển đổi vị trí công
tác ở một số chức danh theo quy định.
7. Triển khai thực hiện đúng cơ chế
quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi có quy định của cấp có
thẩm quyền.
8. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khi có quy định. Tổ
chức sắp xếp, bổ sung, điều chuyển biên chế từ nơi thừa sang thiếu; phân công,
sắp xếp, bố trí công chức, các vị trí công tác thuộc các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ của từng cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo
hướng chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của từng vị trí việc làm.
(Đính
kèm Phụ lục)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện: từ tháng 9
năm 2013 đến tháng 10 năm 2015.
2. Phân công thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố; chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, tổng hợp,
đánh giá về tình hình thực hiện công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, kịp
thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định;
- Giúp Ban Chỉ đạo Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức của thành phố hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức của địa phương để chỉ đạo và phối hợp với cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Phối hợp với các cơ quan thông tin
truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Kế hoạch này trên địa bàn;
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
cấp huyện theo quy định có liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử
dụng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của
Kế hoạch; đồng thời có kế hoạch khai thác từ các nguồn lực khác để hỗ
trợ cho quá trình tổ chức thực hiện;
c) Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai các hoạt động nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin
vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch;
d) Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Nội vụ
và sở, ban, ngành, địa phương đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thể chế liên
quan đến quản lý công vụ, công chức;
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: Ứng
dụng công nghệ tin học vào việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có
liên quan để thường xuyên đăng tải thông tin, văn bản về việc thực hiện cải
cách chế độ công vụ, công chức trên Cổng thông tin điện tử của thành phố.
e) Đài Phát thanh và Truyền hình
thành phố:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa, nội dung của Kế hoạch. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng
về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức để thống nhất về nhận thức, xem
đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính
hiện nay. Phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan để đưa thông tin về tiến
độ thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức;
g) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, đề xuất, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công trên
cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Hằng
năm, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi tiết
triển khai thực hiện theo Kế hoạch này, hằng
năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét quyết
định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc hoặc đề xuất cần thay đổi, bổ sung, yêu cầu thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động báo cáo, đề
xuất thông qua Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- BCĐ TW đẩy mạnh cải cách CCVC;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Thành ủy, TT.HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- UBMTTQ Việt Nam TP;
- Sở, ban, ngành cấp thành phố;
- HĐND, UBND quận, huyện;
- VPUBNDTP (3E);
- Lưu: VT ,XD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày
27 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dự kiến thời
gian hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống Ban
Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công chức các cấp
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ
công chức thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 4/2013
|
2
|
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ
đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công chức thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 8/2013
|
3
|
Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân quận, huyện thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ
công chức của địa phương
|
Sở Nội vụ
|
UBND quận, huyện
|
Tháng 8/2013
|
II
|
Áp dụng hệ thống thể chế
về chế độ công vụ, công chức
|
1
|
Áp dụng các quy định có liên quan hướng dẫn việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; tham mưu, ban hành văn bản hướng dẫn
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trên địa bàn.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
|
Khi có quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền
|
2
|
Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý và quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức
|
3
|
Thực hiện các quy định về chế độ đánh giá công chức
gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
|
4
|
Tổ chức kỳ thi nâng ngạch (nhân viên, cán sự lên
Chuyên viên) năm 2013 theo nguyên tắc cạnh tranh đúng quy định.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
9/2013
|
II
|
Triển khai xác định vị
trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch
trong các cơ quan, tổ chức
|
1
|
Triển khai việc thực hiện xác định vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy
định về vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập và Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ
quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Tháng 4/2013 đến tháng 12/2013
|
2
|
Tổ chức Hội nghị triển khai Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức, Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
|
Ủy ban nhân dân thành
phố
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Tháng 8-9/ năm
2013
|
3
|
Ban hành văn bản hướng dẫn xác định vị trí việc
làm, cơ cấu công chức theo ngạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Tháng 9-12/2013
|
4
|
Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc
làm, cơ cấu công chức trong các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Tháng 01/2014
|
5
|
Tổ chức các các lớp tập huấn nghiệp vụ xác định vị
trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ
chức Thành ủy
|
Các sở, ban,
ngành; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Tháng 01/2014 đến
Tháng 6/2015
|
III
|
Rà soát các quy định quản
lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
|
1
|
- Thay thế Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ.
- Ban hành Quyết định phân cấp quản lý viên chức
rà soát, điều chỉnh, bổ sung, ban hành
các văn bản thay thế những quy định về quản lý không còn phù hợp với quy định
mới.
- Ban hành Quy định về đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm trong các cơ quan hành chính từ thành phố đến
quận, huyện; trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Tháng 8 - 12/2013
|
2
|
Rà soát lại đội ngũ lãnh đạo của các sở, ngành,
đơn vị để kiện toàn, bổ sung theo thẩm quyền.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
2013-2015
|
3
|
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
|
4
|
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức.
|
III
|
Đưa chế độ báo cáo thống
kê vào nề nếp. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức
|
1
|
Hướng dẫn chế độ báo cáo thống kê về công tác quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Tháng 12 năm 2014
|
2
|
Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý thông tin
cán bộ công chức viên chức với các ứng dụng, thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy
trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn để sử dụng thống nhất trong các cơ
quan quản lý cán bộ, công chức. Quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ
cán bộ, công chức và hệ các biểu mẫu, báo cáo thống kê
|
3
|
Thực hiện việc quản lý thống nhất thông tin của hồ
sơ cán bộ, công chức và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê
|
4
|
Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông
tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức
|
IV
|
Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức
|
1
|
Áp dụng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công
chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển
dụng.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Khi có hướng dẫn của
Bộ Nội vụ
|
2
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin, thí điểm phương thức thi tuyển công chức theo phương pháp
trực tuyến
|
Sở Nội vụ (thông
qua hỗ trợ của Bộ Nội vụ)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; các Sở, ban, ngành
|
Tháng 5/2014
|
V
|
Đổi mới phương thức tuyển
chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng. Quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo,
quản lý
|
1
|
Thực hiện thí điểm tổ chức thi tuyển cạnh tranh ở
một số chức danh lãnh đạo cấp phòng (cơ quan hành chính)
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 9-10/2013
|
2
|
Tổ chức thi tuyển cạnh tranh ở một số chức danh
lãnh đạo Sở; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ
chức Thành ủy
|
Các sở, ban, ngành
|
Tháng 10/2014
|
3
|
Thực hiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp sở, cấp phòng
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
|
2013-2015
|
VI
|
Thực hiện Quy định chế độ
tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài
năng trong hoạt động công vụ
|
1
|
Thực hiện Quy định chế độ tiến cử, giới thiệu những
người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công
vụ.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện
|
Khi có quy định của
cơ quan có thẩm quyền
|
2
|
Thực hiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi
dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
|
3
|
Sửa đổi, thay thế Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định thực hiện chính sách thu hút, hỗ
trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành
|
9/2013
|
VII
|
Chú trọng và nâng cao chế
độ kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy
tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ
|
1
|
Thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc, thời giờ
làm việc; chấp hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội
|
Các sở, ban,
ngành; UBND quận, huyện
|
|
2013-2015
|
2
|
Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND quận, huyện
|
|
3
|
Thực hiện chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công
chức lãnh đạo, quản lý.
|
Các sở, ban, ngành
|
|
4
|
Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính.
Kiểm tra, thanh tra công vụ tại các sở, ngành, địa
phương; kiểm tra, đôn đốc việc chuyển đổi vị trí công tác ở một số chức danh
theo quy định.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND quận, huyện
|
VIII
|
Thực hiện cơ chế quản lý
và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
|
1
|
Thực hiện đúng quy định về chức danh, số lượng và
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
|
Sở Nội vụ
|
UBND quận, huyện
|
2013 - 2015
|
2
|
Thực hiện đúng quy định về chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
|
3
|
Thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công
chức có trình độ đại học về công tác tại các xã, phường, thị trấn
|
4
|
Thực hiện các quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không
chuyên trách
|
5
|
Ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng,
chế độ tập sự đối với công chức cấp xã.
|
Sở Nội vụ
|
UBND quận, huyện
|
Tháng 7 năm 2013
|
IX
|
Hoàn thiện tổ chức các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trong thành phố
|
1
|
Kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, quận, huyện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND quận, huyện
|
Khi có quy định của
Chính phủ
|
|
|
|
|
|
|