Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 91/KH-UBND
Ngày ban hành 27/02/2017
Ngày có hiệu lực 27/02/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 91/KH-UBND

An Giang, ngày 27 tháng 02 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. NHẬN XÉT CHUNG

1. Đánh giá tình hình:

Trong thời gian qua, các khía cạnh khác nhau về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia đã được nhiều tổ chức nghiên cứu và đo lường. Các báo cáo xếp hạng có phương pháp luận và hệ thống các chỉ số khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu khác nhau của các tổ chức liên quan. Tuy nhiên, các xếp hạng được Việt Nam thực hiện cải cách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh gồm: Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới; Năng lực cạnh tranh của Diễn đàn kinh tế thế giới.

Do đó, để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ đã ban hành ba Nghị quyết: Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016. Về quan điểm, cả 3 Nghị quyết 19 yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; chuyển mạnh cơ chế quản lý sang hậu kiểm; áp dụng phương thức quản lý trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan.

Đến năm 2017, Nghị quyết 19 được Chính phủ bổ sung thêm hai xếp hạng để thực hiện cải cách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh gồm: Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) và Trường INSEAD; Chính phủ điện tử do Liên Hợp quốc nghiên cứu.

2. Kết quả:

Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) năm 2016, Môi trường kinh doanh của Việt Nam tăng 9 bậc (từ vị trí 91/189 lên vị trí 82/190 của bảng xếp hạng); so với các nước ASEAN, Việt Nam là quốc gia có sự cải thiện tốt về thứ hạng (tăng 9 bậc). Mặc dù đã có bước cải thiện, nhưng hầu hết các chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam chưa đạt được trung bình của các nước ASEAN 6 (gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia và Brunei). Đối với xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì thứ hạng của Việt Nam giảm 4 bậc so với năm 2015 (từ vị trí 56 xuống thứ 60), thấp hơn hầu hết các nước ASEAN 6 (chỉ đứng trên Lào và Campuchia)

Theo báo cáo về chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Việt Nam giảm 7 bậc so với năm 2015 (từ thứ 52/141 xuống 59/128 quốc gia với số điểm chỉ đạt 35,4/100 điểm), thấp hơn nhiều nước ASEAN.

Về xếp hạng Chính phủ điện tử (theo đánh giá của Liên hợp quốc), Việt Nam đứng thứ 89 trên thế giới, tăng 10 bậc so với xếp hạng năm 2014, xếp thứ 6 trong ASEAN (sau: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Brunei).

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Đến hết năm 2017, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4.

- Bám sát tiêu chí đánh giá của Ngân hàng thế giới và Diễn đàn kinh tế thế giới; củng cố, duy trì các kết quả đạt được về môi trường kinh doanh, đồng thời phấn đấu nâng điểm trên tất cả các chỉ tiêu. Thường xuyên rà soát, kiến nghị bãi bỏ về điều kiện kinh doanh, kiên quyết đổi mới công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.

- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng.

- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu đạt 10.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập vào năm 2020.

- Hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3; nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến hoặc gửi qua mạng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).

2. Đến năm 2020, điểm số các nhóm chỉ tiêu về Năng lực cạnh tranh (theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới) đạt điểm số trung bình của nhóm nước ASEAN 4; các chỉ số Đổi mới sáng tạo (theo đánh giá của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới - WIPO) đạt trung bình ASEAN 5; điểm số và thứ hạng Chính phủ điện tử (theo cách tiếp cận của Liên hợp quốc) đạt trung bình ASEAN 5.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả cải thiện các chỉ số theo phân công tại các Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Kế hoạch này (lồng ghép với Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 của đơn vị), hoàn thành trước ngày 28 tháng 03 năm 2017. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm của từng phòng, ban chuyên môn và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ gắn với từng chỉ số được phân công tại các Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.

b) Sau khi có hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về phương pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số xếp hạng, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ này.

Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì trong thực hiện cải thiện đối với từng chỉ số cụ thể chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số; trường hợp cần thiết, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các chỉ số về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia. Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các chỉ số về Đổi mới sáng tạo. Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối theo dõi việc thực hiện các chỉ số về Chính phủ điện tử.

Các Sở đầu mối chịu trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện trong việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cải thiện các chỉ số được phân công làm đầu mối.

- Tổng hợp kết quả thực hiện cải thiện các chỉ số; đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.

[...]