ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
900/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP THỦY LỢI PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC, PHỤC
VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH, MÙA KHÔ NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các giải pháp cấp bách
phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban
hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước,
phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2020 trên địa bàn tỉnh với
những nội dung sau:
I. Mục đích và yêu
cầu
1. Mục đích:
- Chủ động nắm bắt tình hình thời tiết,
triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước và tác động của
biến đổi khí hậu, đảm bảo nguồn nước, lương thực phục vụ dân sinh và an ninh trật
tự trên địa bàn tỉnh; chủ động huy động mọi nguồn lực để phục vụ công tác ứng
phó với hạn hán, thiếu nước và tác động của biến đổi khí hậu.
- Có kế hoạch để chủ động tổ chức sản
xuất, điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, phù hợp với khả năng cung cấp nước đảm
bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2020.
- Chủ động trong việc điều tiết, dự
trữ nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước phục
vụ chăn nuôi, sinh hoạt.
2. Yêu cầu:
- Sử dụng tài nguyên nước hợp lý, tiết
kiệm, thực hiện tốt công tác ứng phó với hạn hán theo nguyên tắc: Ưu tiên nước
cho sinh hoạt, nước phục vụ cho chăn nuôi, nước tưới cho cây trồng có giá trị
kinh tế cao; khuyến cáo nhân dân không sản xuất lúa ở những nơi có nguy cơ thiếu
nước mà chuyển sang sản xuất các loại cây trồng phù hợp, tiết kiệm nước; sử dụng
kinh phí thực hiện công tác ứng phó hạn hán đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng
quy định.
- Các ngành, các cấp quán triệt và thực
hiện nghiêm túc phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “Ba sẵn sàng” (chủ động phòng
tránh; ứng phó kịp thời; khắc phục khẩn trương, hiệu quả, trong đó lấy phòng là
chính) trong công tác phòng chống hạn hán, thiếu nước tại địa phương.
II. Tình hình thời
tiết và nhận định tình hình khô hạn trong mùa khô năm 2020
1. Tình hình thời tiết:
1.1. Khí tượng: Hiện tượng ENSO tiếp tục giảm và chuyển sang trạng thái trung tính từ
tháng 8/2019, dự báo trạng thái trung tính sẽ tiếp tục diễn ra trong các tháng
đầu năm 2020 nhưng nghiêng về pha nóng của hiện tượng này.
- Không khí lạnh: Trong tháng 11/2019 có 3 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến thời tiết
các địa phương trong tỉnh và 01 đợt không khí lạnh tăng thời tiết phổ biến
không mưa, ngày nắng hanh, đêm và sáng trời rét. Tháng 12/2019 không khí lạnh ảnh
hưởng đến thời tiết các địa phương gây mưa ở nhiều nơi.
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ các tháng 11, 12/2019 trung bình cao hơn so với trung
bình nhiều năm (TBNN), thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018 từ 0,6 - 1,4°C.
- Mưa: Lượng
mưa đo được trong tháng 11/2019 từ 6,0-12,7mm; tháng 12/2019 lượng mưa phổ biến
các nơi từ 15-30mm. Tại huyện Trùng Khánh lượng mưa đo được tháng 11/2019 là
37,6mm, thấp hơn TBNN và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018 từ 3,2-17,2mm.
1.2. Thủy văn:
Mực nước trên các sông, suối trong tỉnh
năm 2019 dao động ở mức thấp hơn so với TBNN. Cụ thể:
- Trên sông Bằng Giang, trong tháng
11/2019, mực nước cao nhất ở mức 177,1m; thấp nhất ở mức 176,72m; trung bình ở
mức 176,87m. Thấp hơn so với TBNN và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018 từ
0,13-0,24m.
- Trên sông Gâm - huyện Bảo Lạc, xu
thế mực nước các thời kỳ biến đổi chậm, trong tháng 11/2019, mực nước cao nhất ở
mức 193,17m; thấp nhất ở mức 192,71m; trung bình ở mức 192,88m. Thấp hơn so với
TBNN và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2018 từ 0,27-0,29m.
- Tháng 12/2019, mực nước trên các
sông, suối dao động ở mức thấp hơn so với TBNN.
2. Nhận định tình hình khô hạn
trong mùa khô năm 2020
2.1. Tình hình chung:
- Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có tổng
số 3.562 công trình thủy lợi. Trong đó:
+ Hồ chứa nước: 22 hồ (01 hồ lớn, 10
hồ vừa và 11 hồ nhỏ);
+ Đập dâng: 463 đập;
+ Trạm bơm tưới: 60 trạm;
+ Phai tạm, cọn nước, kênh mương nhỏ:
3.017 công trình.
- Thực trạng nguồn nước theo đánh giá
của các địa phương, đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi (Tháng
01/2020):
+ Đối với các công trình do Công ty
TNHH MTV Thủy nông quản lý: Các hồ chứa trên địa bàn tỉnh có dung tích trữ nước
đạt từ 75-95% dung tích thiết kế, có 01 hồ Bản Nưa (do cống bị rò rỉ) dung tích
trữ nước chỉ bằng 50% dung tích thiết kế;
+ Đối với các công trình do huyện quản
lý: Theo kết quả kiểm tra, đánh giá nguồn nước, hiện tại cơ bản nguồn nước vẫn
đảm bảo nước tưới để phục sản xuất vụ Đông Xuân 2019-2020. Tuy nhiên, một số
vùng sử dụng nước từ các khe, mỏ nước, lưu lượng nước giảm, nếu thời tiết tiếp
tục không mưa sẽ gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
2.2. Diện tích gieo trồng vụ
Đông Xuân năm 2019-2020: (Tại Quyết định số
2498/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh), cụ thể:
- Diện tích trồng lúa: 3.510,6 ha;
- Diện tích trồng màu (ngô): 24.956,9
ha;
- Diện tích trồng công nghiệp ngắn
ngày (cây thuốc lá): 3.306 ha.
2.3. Các khu vực có khả năng xảy
ra hạn hán:
a) Đối với sản xuất nông nghiệp: Các
xã vùng cao thuộc huyện Hòa An, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà Quảng, Trùng
Khánh và các xã, phường ven Thành phố Cao Bằng có khả năng xảy ra hạn hán do
không chủ động được nguồn nước. Hiện tại, nguồn nước của các công trình cơ bản
đảm bảo phục vụ tưới vụ Đông Xuân 2019-2020 theo kế hoạch giao, tuy nhiên nếu
thời tiết tiếp tục không mưa, nhiều vùng trên địa bàn tỉnh có khả năng bị hạn.
Dự kiến diện tích có nguy cơ xảy ra hạn hán khoảng trên 735ha.
b) Đối với nước sinh hoạt: Tập trung
tại các xã Thái Học, Triệu Nguyên, Yên Lạc, Vũ Nông thuộc huyện Nguyên Bình;
các xã vùng cao Lục khu như: Thượng Thôn, Vần Dính, Vân An, Tổng Cọt, Hạ Thôn,
Hồng Sĩ, Lũng Nặm, Kéo Yên, Nội Thôn thuộc huyện Hà Quảng. Ngoài ra, còn một số
điểm hạn, thiếu nước cục bộ tại các xã ngoài 02 huyện trên nếu thời tiết hạn
kéo dài.
III. Các biện pháp
phòng chống hạn
1. Biện pháp phi công trình:
1.1. Đối với sản xuất nông nghiệp:
- Chỉ đạo các huyện, đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án chống hạn cụ thể trên địa bàn,
tăng cường theo dõi diễn biến thời tiết trên các phương tiện thông tin đại
chúng và dự báo của cơ quan Khí tượng thủy văn để kịp thời triển khai các giải
pháp chống hạn thích hợp, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất do hạn hán gây ra.
- Tiếp tục chỉ đạo rà soát, cập nhật
cân đối nguồn nước, kiểm tra, tổng hợp cụ thể nguồn nước các hồ chứa để xây dựng
kế hoạch sử dụng nước hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn nước, trong đó ưu tiên
nước cho sinh hoạt, tưới cho cây trồng có giá trị kinh tế cao khi hạn hán xảy
ra.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân sử dụng
giống và bố trí các loại cây trồng hợp lý. Đối với các vùng trồng lúa đảm bảo
nguồn nước tưới suốt vụ thì chủ động gieo trồng tập trung theo vùng để tiết kiệm
nước; đối với diện tích không đủ nước trồng lúa (tại các huyện Hòa An, Nguyên
Bình) thì chuyển sang cây trồng cạn (như ngô, rau màu ngắn ngày...) có nhu cầu
nước ít hơn và thời gian ngắn hơn so với trồng lúa; các địa phương tiếp tục
theo dõi tình hành nguồn nước để chủ động chuyển đổi cây trồng đối với diện
tích không đảm bảo nước tưới.
- Tăng cường công tác quản lý, phân
phối và sử dụng nguồn nước tiết kiệm (áp dụng phương pháp tưới luân phiên, tưới
tiết kiệm nước....), hạn chế thất thoát nước, đồng thời có biện pháp chống thấm,
giảm lượng nước rò rỉ đến mức thấp nhất. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi
tình hình hạn hán những nơi sản xuất nhằm ứng phó kịp thời và giảm thiểu tối đa
thiệt hại cho người dân. Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (như tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt)
và triển khai nhân rộng các mô hình này.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử
dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất, phát động phong trào nhân dân
làm thủy lợi. Tăng cường thực hiện việc tu sửa, nạo vét, phát dọn kênh mương
khơi thông dòng chảy, gia cố các phai, đập, kênh, mương để khai thác hiệu quả
nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các
trường hợp tự ý ngăn chặn, đắp, đào xẻ kênh lấy nước không theo kế hoạch tưới.
1.2. Đối với cấp nước sinh hoạt:
- Đối với các vùng có khả năng hạn
hán, thiếu nước, các địa phương cần chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình thiếu
nước sinh hoạt, đề xuất các biện pháp cấp nước kịp thời, thích hợp trên địa bàn
quản lý khi hạn hán xảy ra. Tăng cường các phương tiện vận chuyển để cấp nước,
không để thiếu nước sinh hoạt và bùng phát dịch bệnh do hạn hán kéo dài.
- Xây dựng kế hoạch phát triển rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn và trồng rừng theo quy hoạch để đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng.
2. Biện pháp công trình.
2.1. Đối với sản xuất nông nghiệp:
* Đối với hồ chứa nước, đập dâng:
- Lắp đặt các trạm bơm dầu dã chiến tại
vị trí các cống lấy nước để bơm nước từ dung tích chết của các hồ;
- Sửa chữa các đập hiện có và đắp đập
tạm để trữ nước.
- Tiến hành nạo vét các hồ chứa nước
đã bị bồi lắng.
* Đối với Trạm bơm:
- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện
cố định để chống hạn;
- Tổ chức lắp đặt và vận hành các trạm
bơm dã chiến tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, ao, bầu để bơm chống hạn tại
các khu vực khoanh vùng sản xuất bị thiếu nước vào cuối vụ;
- Thường xuyên duy tu bảo dưỡng máy
móc, thiết bị tại các trạm bơm, cửa van điều tiết nước, máy đóng mở. Đối với
các trạm bơm đảm bảo tiết kiệm nhiên liệu, điện, tận dụng tối đa bơm giờ thấp
điểm; thường xuyên kiểm tra các máy bơm nước dự phòng được trang bị để chuẩn bị
sẵn sàng bơm khi có hạn xảy ra.
- Quản lý chặt chẽ, điều tiết hợp lý
nguồn nước, sửa chữa kịp thời những công trình bị hư hỏng nặng không đảm bảo dẫn
nước.
* Đối với kênh mương:
- Tổ chức nạo vét hệ thống kênh
mương, cửa cống lấy nước, nạo vét khơi thông dòng chảy đảm bảo thông thoáng từ
đầu mối tới mặt ruộng tại các địa phương.
- Rà soát và chủ động thực hiện việc
sửa chữa, nâng cấp kênh mương từ nguồn kinh phí sửa chữa thường xuyên của đơn vị,
đảm bảo không để rò rỉ, thất thoát nguồn nước, nhằm tăng cường khả năng trữ nước
và dẫn nước thông thoáng từ đầu mối đến mặt ruộng, tránh thất thoát nước.
* Nhu cầu kinh phí để thực hiện biện
pháp công trình phòng, chống hạn hán năm 2020: là 271.106 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí mua vật tư - thiết bị:
39.906,00 triệu đồng;
+ Kinh phí nạo vét, sửa chữa công
trình thủy lợi: 231.200,00 triệu đồng;
(Có biểu tổng hợp nhu cầu kinh phí
thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán năm 2020 đính kèm theo).
2.2. Đối với cấp nước sinh hoạt:
- Chủ động cân đối nguồn nước sinh hoạt
tới từng hộ, thôn/xóm, xã, huyện ở các vùng thường xuyên thiếu nước sinh hoạt
và các xã có khả năng thiếu nước; tăng cường sử dụng trang thiết bị phục vụ cấp
và trữ nước cho các hộ gia đình ở những khu vực bị hạn hán, thiếu nước.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư tu bổ, sửa
chữa các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung để đảm bảo cung cấp đủ nước cho
người dân.
IV. Kinh phí thực
hiện:
- Nguồn ngân sách nhà nước; Nguồn thu
từ tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Nghị quyết số 59/2016/NQ-HĐND
ngày 05/8/2016 của HĐND tỉnh;
- Các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
V. Phân công nhiệm
vụ:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, Thành phố và các đơn vị
quản lý khai thác công trình thủy lợi triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp,
báo cáo kịp thời tình hình triển khai thực hiện kế hoạch và các thiệt hại do hạn
hán gây ra về UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài Chính tham mưu
cho UBND tỉnh lập kế hoạch kinh phí cho công tác phòng, chống hạn hán trình
Trung ương (Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính) xem xét cấp bổ sung kinh phí.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến thời
tiết, nguồn nước, nhận định tình hình hạn hán, phổ biến đến các cấp chính quyền
và người dân để chủ động ứng phó; xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với khả
năng nguồn nước.
- Hướng dẫn các địa phương bố trí cơ
cấu cây trồng, thời vụ sản xuất phù hợp với điều kiện đáp ứng của nguồn nước;
xây dựng phương án sử dụng nước hợp lý để ứng phó hạn hán; phổ biến, tuyên truyền
thực hiện tưới tiết kiệm, tưới tiên tiến cho cây trồng.
- Chỉ đạo Công ty TNHH Một thành viên
Thủy nông Cao Bằng quản lý chặt chẽ nguồn nước, đảm bảo tưới chắc trong hệ thống;
đồng thời hỗ trợ các địa phương về nhân lực, kỹ thuật, nguồn nước để chống hạn.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình cấp nước sạch, công trình thủy lợi để sớm đưa vào sử dụng phục vụ
dân sinh và sản xuất nông nghiệp; chủ động kiểm tra, sửa chữa, khôi phục hoạt động
của các công trình cấp nước tập trung; ưu tiên xây dựng các cụm vòi cấp nước tập
trung để cấp nước chống hạn.
2. Sở Tài chính: Căn cứ nguồn vốn được Trung ương cấp và các nguồn khác (nếu có), chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện phòng, chống hạn năm 2020.
3. Sở Công Thương: Chỉ đạo Công ty Điện lực Cao Bằng bảo đảm việc cấp điện cho các trạm
bơm hoạt động; trong đó có các công trình chống hạn.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường
thông tin, truyền thông về tình hình hạn hán, thiếu nước, các biện pháp chỉ đạo
ứng phó để cộng đồng biết và chủ động thực hiện tiết kiệm nước; biểu dương,
khuyến khích những cá nhân, tổ chức tích cực và sáng tạo trong ứng phó với hạn.
5. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Tăng cường dự báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, nhận định tình hình hạn
hán, thường xuyên cung cấp cho các cơ quan liên quan và địa phương để phục vụ
chỉ đạo phòng, chống hạn năm 2020.
6. Các đơn vị quản lý, khai thác
công trình thủy lợi, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh:
- Chủ động tu bổ, sửa chữa, nâng cấp
các công trình bằng nguồn vốn sửa chữa hằng năm và có kế hoạch nạo vét hệ thống
kênh mương, các cửa vào lấy nước, trạm bơm tưới theo phân cấp quản lý; các hồ
chứa đủ điều kiện an toàn phải tích nước hợp lý để thực hiện công tác chống hạn.
- Phối hợp với các địa phương trong
triển khai phương án phòng, chống hạn hán; theo dõi, xác định cụ thể từng vùng
có khả năng thiếu nước để có kế hoạch chống hạn và biện pháp cấp nước hợp lý;
quản lý phân phối nước chặt chẽ và linh hoạt; tổ chức tưới hiệu quả và tiết kiệm
nước.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết,
tình hình nguồn nước nhằm chủ động xử lý tình huống, kịp thời điều chỉnh kế hoạch
cấp nước khi nguồn nước thay đổi, phục vụ tốt yêu cầu của sản xuất và đời sống
nhân dân; thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) tình hình thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn.
7. UBND các huyện, Thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp
huyện, UBND cấp xã Thường xuyên theo dõi chặt chẽ thông tin dự báo khí tượng,
thủy văn để vận hành tích nước các hồ chứa phù hợp, bảo đảm nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và dân sinh, đồng thời bảo đảm an toàn tuyệt đối đập, hồ chứa nước.
- Xây dựng phương án phòng, chống hạn
hán, thiếu nước với các kịch bản về nguồn nước có khả năng xảy ra để kịp thời
triển khai các giải pháp phù hợp.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa
phương, UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ công trình tổ chức kiểm kê nguồn
nước từng công trình thủy lợi, khoanh vùng cụ thể các diện tích có nguy cơ bị hạn
hán, thiếu nước, xây dựng kế hoạch tưới cụ thể cho từng vùng; bố trí cơ cấu sản
xuất, mùa vụ, thời điểm xuống giống phù hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với
những diện tích thiếu nước; sử dụng các giống cây trồng thích ứng với điều kiện
hạn hán. Khi có thiệt hại do hạn hán gây ra, báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tận dụng tối đa nguồn nước tự nhiên
còn lại sau mùa mưa từ ao, hồ, sông suối, mương rạch, tiết kiệm nguồn nước từ
các hồ chứa thủy lợi để cung cấp nước cho sản xuất; thực hiện tiết kiệm nước
ngay từ đầu vụ sản xuất, có kế hoạch phân phối nước hợp lý để đảm bảo cung cấp
nước đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng có giá
trị cao...), sản xuất nông nghiệp năm 2020.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp chống
hạn như: Nạo vét kênh mương, thông thoáng dòng chảy, đắp đập tạm, bờ bao, đào
ao, vét giếng, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến để tận dụng nguồn nước
phục vụ sản xuất, sinh hoạt; rà soát, khôi phục các công trình chống hạn đã có
trước đây để sẵn sàng chống hạn.
- Thực hiện các giải pháp tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng, chủ động cắt giảm ít nhất 10% lượng nước tưới
so với lúc bình thường.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền
về tình hình thiếu nước, khô hạn để người dân biết và chủ động trong việc sử dụng
nước tiết kiệm; tích cực phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác công trình
thủy lợi điều tiết, sử dụng nước hiệu quả.
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn các cấp quan tâm chỉ đạo ứng phó với tình hình hạn hán, thiếu
nước; củng cố các Ban Quản lý thủy nông cấp xã, tổ thủy nông xóm để quản lý, điều
tiết tưới nhằm hạn chế tranh chấp, chống thất thoát, lãng phí nước.
- Chủ động sử dụng nguồn hỗ trợ sản
phẩm dịch vụ công ích thủy lợi, ngân sách của địa phương để thực hiện các giải
pháp phòng, chống hạn hán.
- Thường xuyên cập nhật về tình hình
nguồn nước, hạn hán và các hoạt động ứng phó, tổng hợp thiệt hại, đề xuất giải
pháp chống hạn trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
8. Các sở,
ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp, tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các sở,
ngành, đơn vị chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh; (bản ĐT)
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan tại Mục V; (bản ĐT)
- UBND các huyện, Thành phố; (bản ĐT)
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh; (bản ĐT)
- Cty TNHH MTV Thủy nông Cao Bằng; (bản ĐT)
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Cao Bằng; (bản ĐT)
- CVP, các PCVP UBND tỉnh; (bản ĐT)
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; (bản ĐT)
- Lưu VT, KT (pvT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|
BIỂU TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG HẠN
HÁN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 900/KH-UBND, ngày 13/4/2020 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT
|
Tên hệ thống
công trình thủy lợi
|
Địa điểm xây dựng
(xã, huyện)
|
Diện tích tưới (ha)
|
Chiều dài kênh
(km)
|
Khối lượng nạo
vét (m3)
|
Ước kinh phí đầu
tư (Triệu đồng)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
271.106,00
|
|
A
|
KINH PHÍ MUA VẬT TƯ - THIẾT BỊ ĐỂ CHỦ ĐỘNG
CÔNG TÁC CHỐNG HẠN
|
|
|
|
|
39.906,00
|
|
B
|
KINH PHÍ NẠO VÉT, SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI
|
|
2.424,6
|
236,2
|
768.350
|
231.200,00
|
|
I
|
Các công trình thủy lợi thuộc huyện, thành phố
quản lý
|
|
1.402,15
|
139,92
|
497.684,00
|
149.500,00
|
|
I.1
|
Huyện Bảo Lạc
|
|
37,00
|
9,70
|
34.333
|
10.300,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Thua Tổng, Khau Cà
|
Sơn Lộ
|
20,00
|
6,50
|
22.667
|
6.800,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Thôm Bơn, Khau Chính
|
Sơn Lập
|
17,00
|
3,20
|
11.667
|
3.500,00
|
|
I.2
|
Huyện Bảo Lâm
|
|
72,80
|
11,10
|
40.000
|
12.000,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Nà Pục, Thôm Cống, Cuối
Hàng, Nặm Dăm
|
Yên Thổ
|
40,80
|
6,70
|
23.333
|
7.000,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Tổng Dùm, Nà Hôm, Chia Thằn
|
Thạch Lâm
|
32,00
|
4,40
|
16.667
|
5.000,00
|
|
I.3
|
Huyện Hạ Lang
|
|
22,00
|
3,00
|
10.000
|
3.000,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Cốc Bó, Lũng Nặm
|
Đồng Loan
|
9,00
|
2,00
|
6.667
|
2.000,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Bản Xà
|
Thắng Lợi
|
13,00
|
1,00
|
3.333
|
1.000,00
|
|
I.4
|
Huyện Hà Quảng
|
|
210,20
|
15,50
|
53.332,00
|
16.000,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa mương Yên Luật
|
TT Xuân Hòa
|
26,00
|
1,30
|
5.000
|
1.500,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa mương Thông Sác
|
Lũng Nặm
|
25,00
|
0,90
|
3.333
|
1.000,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa mương Nà Pá, Nà Ngàm
|
Đa Thông
|
21,10
|
3,80
|
13.333
|
4.000,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa mương Nà Giang
|
Cần Yên
|
19,00
|
1,20
|
4.000
|
1.200,00
|
|
5
|
Nạo vét, sửa chữa mương Nặm Đông-Nà Tềnh
|
Cần Nông
|
41,80
|
1,60
|
5.333
|
1.600,00
|
|
6
|
Nạo vét, sửa chữa mương Búa Thượng, Phai Pàng
|
Thanh Long
|
48,80
|
1,70
|
5.667
|
1.700,00
|
|
7
|
Nạo vét, sửa chữa mương Khuổi Xỏm
|
Lương Can
|
11,70
|
2,20
|
7.333
|
2.200,00
|
|
8
|
Nạo vét, sửa chữa mương Tàn Tó
|
Ngọc Động
|
16,80
|
2,80
|
9.333
|
2.800,00
|
|
I.5
|
Huyện Hòa An
|
|
202,90
|
23,92
|
94.633,00
|
28.500,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Thủy lợi Vò Gà
|
Bế Triều
|
16,30
|
3,50
|
13.333
|
4.000,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Bản Mạ
|
Dân Chủ
|
28,00
|
2,70
|
9.000
|
2.700,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Nậm Loát
|
Nguyễn Huệ
|
12,60
|
1,50
|
5.000
|
1.500,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Bản Chang, Nà Mừa
|
Trương Lương
|
37,00
|
2,80
|
9.333
|
2.800,00
|
|
5
|
Nạo vét, sửa chữa mương Nà Mẩn
|
Ngũ Lão
|
23,00
|
2,70
|
9.000
|
2.700,00
|
|
6
|
Nạo vét, sửa chữa mương Bản Phiấy
|
Ngũ Lão
|
16,00
|
2,00
|
6.667
|
2.000,00
|
|
7
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Thủy lợi Thắc Tháy
|
Đức Long
|
30,00
|
1,20
|
9.000
|
2.800,00
|
|
8
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Thủy lợi nhỏ xã Đức Long
|
Đức Long
|
40,00
|
7,52
|
33.300
|
10.000,00
|
|
I.6
|
Nguyên Bình
|
|
83,00
|
10,20
|
37.668,00
|
11.400,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa mương Thủy lợi Minh Thanh
|
Minh Thanh
|
46,00
|
4,60
|
16.667
|
5.000,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa mương Thủy lợi Cốc Cúm, xóm
Quang Trung
|
Quang Thành
|
12,00
|
1,70
|
6.667
|
2.000,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa mương Thủy lợi Bản Chang - Nà
Dân
|
Thành Công
|
10,00
|
2,00
|
7.667
|
2.300,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa mương Thủy lợi Bản Luộc
|
Thị trấn
|
15,00
|
1,90
|
6.667
|
2.100,00
|
|
I.7
|
Huyện Quảng Hòa
|
|
377,35
|
28,60
|
97.701,00
|
29.300,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa mương TL Lũng Diễn
|
Phi Hải
|
17,00
|
2,70
|
9.000
|
2.700,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa mương Cốc Đứa
|
Quảng Hưng
|
12,00
|
1,10
|
4.000
|
1.200,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa mương Cốc Luổc
|
Độc Lập
|
91,00
|
1,20
|
4.000
|
1.200,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa mương Lũng Man, Lũng Ỏ, Nà Pài
|
Phúc Sen
|
86,00
|
4,20
|
14.000
|
4.200,00
|
|
5
|
Nạo vét, sửa chữa mương Cải, Pác Sào
|
Thị trấn
|
26,00
|
2,60
|
8.667
|
2.600,00
|
|
6
|
Nạo vét, sửa chữa mương Khảm Tồng
|
Hạnh Phúc
|
13,50
|
1,80
|
6.000
|
1.800,00
|
|
7
|
Nạo vét, sửa chữa mương Lũng Rỳ
|
Hạnh Phúc
|
4,25
|
1,50
|
6.000
|
1.800,00
|
|
8
|
Nạo vét, sửa chữa mương Lũng Muông
|
Ngọc Động
|
7,00
|
2,00
|
6.700
|
2.000,00
|
|
9
|
Nạo vét, sửa chữa mương Bản Quan, Bản Danh
|
Quốc Toản
|
39,00
|
2,30
|
7.667
|
2.300,00
|
|
10
|
Nạo vét, sửa chữa mương Keng Co
|
Bế Văn Đàn
|
50,00
|
4,00
|
13.333
|
4.000,00
|
|
11
|
Nạo vét, sửa chữa mương Pác Chu
|
Bế Văn Đàn
|
13,00
|
2,00
|
6.667
|
2.000,00
|
|
12
|
Nạo vét, sửa chữa mương Cốc Khuyết
|
Đại Sơn
|
18,60
|
3,20
|
11.667
|
3.500,00
|
|
I.8
|
Huyện Thạch An
|
|
120,80
|
14,70
|
49.333
|
14.800,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Nà Cạp- Nà Đỏong
|
Minh Khai
|
11,80
|
2,00
|
6.667
|
2.000,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Thủy lợi Bản Là
|
Đức Long
|
30,70
|
5,10
|
16.667
|
5.000,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Khuổi Bó
|
Trọng Con
|
11,30
|
1,10
|
4.000
|
1.200,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa Mương Rỏong Thôm
|
Vân Trình
|
20,00
|
3,90
|
13.333
|
4.000,00
|
|
5
|
Mương Lũng Đâu, Bản Luồng
|
Thụy Hùng
|
47,00
|
2,60
|
8.667
|
2.600,00
|
|
I.9
|
Huyện Trùng Khánh
|
|
276,10
|
23,20
|
80.684,00
|
24.200,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa mương Bản Súm
|
Xuân Nội
|
51,00
|
3,50
|
11.667
|
3.500,00
|
|
2
|
Nạo vét, sửa chữa mương Bản Ngắn
|
Quang Trung
|
41,60
|
1,60
|
5.333
|
1.600,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa mương TL Kéo Háo
|
Quang Trung
|
27,00
|
1,30
|
4.333
|
1.300,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa mương Nà Khoang, Bản Khun
|
TT Hùng Quốc
|
20,00
|
2,60
|
8.667
|
2.600,00
|
|
5
|
Nạo vét, sửa chữa mương Bản Soa
|
Tri Phương
|
29,00
|
2,70
|
9.000
|
2.700,00
|
|
6
|
Nạo vét, sửa chữa mương Keng Huồng
|
Đức Hồng
|
23,00
|
2,60
|
8.667
|
2.600,00
|
|
7
|
Nạo vét, sửa chữa mương Keng Ngườm
|
Khâm Thành
|
23,00
|
1,50
|
5.000
|
1.500,00
|
|
8
|
Nạo vét, sửa chữa mương Bản Thuôn
|
Đàm Thủy
|
12,00
|
1,50
|
5.000
|
1.500,00
|
|
9
|
Nạo vét, sửa chữa mương Pú Dựa, Nà Túng
|
Đình Phong
|
27,00
|
1,40
|
4.667
|
1.400,00
|
|
10
|
Nạo vét, sửa chữa mương thủy lợi Nà Phài, Nà Lùng
|
Đình Phong
|
15,00
|
2,00
|
10.000
|
3.000,00
|
|
11
|
Nạo vét, sửa chữa mương thủy lợi Nà Ké - Nà Mòn
|
Khâm Thành
|
7,50
|
2,50
|
8.350
|
2.500,00
|
|
II
|
Các công trình thủy lợi thuộc Công ty TNHH một
thành viên Thủy nông quản lý
|
|
1.022,40
|
96,28
|
270.666,00
|
81.700,00
|
|
1
|
Nạo vét, sửa chữa kênh TB Nà Lầu
|
Hòa An
|
83,00
|
10,75
|
26.333
|
8.000,00
|
|
2
|
Nạo vét, Nạo vét, sửa chữa kênh TB Nà Lữ
|
Hòa An
|
65,00
|
3,50
|
6.667
|
2.000,00
|
|
3
|
Nạo vét, sửa chữa kênh Bó Luông, Đại Sơn
|
Phục Hòa
|
84,00
|
2,30
|
13.333
|
4.000,00
|
|
4
|
Nạo vét, sửa chữa kênh TB Háng Thoang
|
Trùng Khánh
|
15,00
|
2,73
|
8.000
|
2.800,00
|
|
5
|
Nạo vét, sửa chữa kênh TB Nọoc Tống
|
Phục Hòa
|
80,00
|
2,50
|
10.000
|
3.000,00
|
|
6
|
Nạo vét, sửa chữa Kênh G Khuổi Kỳ
|
Hà Quảng
|
15,00
|
2,50
|
8.333
|
2.500,00
|
|