Kế hoạch 353/KH-UBND năm 2021 về sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân năm 2020-2021 và phòng, chống hạn trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 353/KH-UBND
Ngày ban hành 29/01/2021
Ngày có hiệu lực 29/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 353/KH-UBND

Kon Tum, ngày 29 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2020-2021 VÀ PHÒNG, CHỐNG HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Thực hiện Công văn số 8832/BNN-TCTL ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ Đông Xuân năm 2020-2021, để chủ động trong công tác phòng, chống hạn và hạn chế thấp nhất thiệt hại do hạn hán gây ra trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân năm 2020-2021 và phòng, chống hạn trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm chủ động phòng ngừa hạn hán, đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu khác và đề ra các giải pháp ứng phó khi có hạn xảy ra góp phần giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về sản xuất và sinh hoạt của người dân do hạn hán gây ra.

- Huy động mọi nguồn lực để phục vụ công tác chống hạn khi xảy ra hạn hán và tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống hạn.

2. Yêu cầu

- Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân hiểu rõ tình hình diễn biến thời tiết khô hạn, thiếu nước trong mùa khô để nâng cao ý thức sử dụng nước tiết kiệm và chuyển đổi cây trồng cạn có nhu cầu nước tưới ít.

- Thường xuyên kiểm kê, theo dõi nguồn nước ở các công trình thủy lợi để có giải pháp điều tiết nước phù hợp; điều tiết vận hành các công trình thủy lợi và phân phối nước hợp lý.

- Kịp thời sửa chữa, nạo vét, phát dọn kênh mương tránh tình trạng thất thoát nước và đảm bảo nước tưới.

- Chuẩn bị các biện pháp tưới bổ sung cho những diện tích cây trồng có khả năng thiếu nước và các phương án cung cấp nước sinh hoạt cho các hộ dân vùng nông thôn khi xảy ra thiếu nước.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG HẠN

1. Đánh giá hiện trạng nguồn nước

a) Công trình thủy lợi

- Trên địa bàn tỉnh hiện tại có 595 công trình thủy lợi. Trong đó, 85 hồ chứa nước, 08 trạm bơm và 502 đập dâng. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kết cấu hạ tầng 178 công trình (73 hồ chứa, 98 đập dâng và 07 trạm bơm) và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý 417 công trình (12 hồ chứa, 404 đập dâng và 01 công trình trạm bơm gồm 04 trạm bơm).

- Nguồn nước hiện nay của 85 hồ chứa trên địa bàn tỉnh có dung tích trữ đạt từ 75% dung tích thiết kế trở lên, qua tính toán, nguồn nước trong các hồ chứa cơ bản đảm bảo phục vụ tưới vụ Đông xuân năm 2020-2021. Tuy nhiên, có một số hồ diện tích tưới tương đối lớn nhưng dung tích trữ còn thiếu hụt so với dung tích thiết kế (Hồ chứa Đăk Nui 3, Hồ chứa Hố Chè, Hồ chứa Tân Điền, Hồ chứa C19) có khả năng xảy ra tình trạng thiếu nước ở cuối vụ.

- Nguồn nước đến của 502 đập dâng và mực nước sông, suối của 08 trạm bơm đến thời điểm hiện tại đảm bảo phục vụ tưới. Tuy nhiên, đối với các đập dâng không có khả năng điều tiết mà chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước đến nên khả năng hạn cục bộ ở một số công trình trên địa bàn tỉnh.

b) Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn

- Trên địa bàn tỉnh hiện tại có 368 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý 362 công trình; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý 05 công trình và Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế quản lý 01 công trình.

- Theo số liệu Báo cáo của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 368 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn (trong đó có 170 công trình đảm bảo khả năng cấp nước thường xuyên trong năm, 198 công trình có khả năng không đảm bảo cung cấp nước thường xuyên trong năm) cung cấp nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho khoảng 22.355 hộ dân khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh. Trong đó, các công trình cấp nước tập trung nông thôn quy mô lớn do các đơn vị sự nghiệp quản lý vận hành (Công trình cấp nước sinh hoạt xã Đăk La, huyện Đăk Hà công suất 1.400 m3/ngày-đêm; Công trình cấp nước sinh hoạt cụm xã Diên Bình, huyện Đăk Tô và xã Đăk Hring, huyện Đăk Hà công suất 1.600 m3/ngày-đêm; Công trình cấp nước sinh hoạt xã Ia Chim, thành phố Kon Tum công suất 402 m3/ngày-đêm; Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum công suất 350 m3/ngày-đêm; Công trình cấp nước sinh hoạt xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi công suất 4.800 m3/ngày-đêm) đảm bảo cung cấp nước cho các hộ dân trên địa bàn.

2. Về thủy văn:

Theo dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn Kon Tum tại Bản tin số 06/2020/BTM-ĐKT ngày 16 tháng 12 năm 2020, thời kǶ nửa cuối tháng 12 năm 2020 đến tháng 1 và tháng 2 năm 2021 phổ biến các khu vực trong tỉnh ít mưa. Tháng 3, tháng 4 xuất hiện các trận mưa trái mùa và mưa chuyển mùa, lượng mưa có xu thế tăng dần. Khu vực thành phố Kon Tum và các huyện Sa Thầy, Ia H’Drai, Kon Rẫy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi có tổng lượng mưa trong hai tháng 3 và 4/2021 khả năng đạt từ 100-150mm; khu vực các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông khả năng đạt 50-100mm. Tháng 5, tháng 6 là những tháng đầu của thời kỳ mùa mưa, mưa xuất hiện trên diện rộng, tổng lượng mưa đạt 300- 500mm ở khu vực phía Tây, Tây Nam tỉnh; khu vực phía Đông, Đông bắc tỉnh đạt 150- 300mm. Từ tháng 3 đến tháng 4, khô hạn, thiếu nước cục bộ có khả năng xảy ra ở thành phố Kon Tum, các huyện Sa Thầy, Ia H’Drai, Kon Rẫy. Nắng nóng xuất hiện ở thành phố Kon Tum, các huyện Kon Rẫy, Sa Thầy, Ia H’Drai, Đăk Tô, Đăk Hà, Ngọc Hồi.

2. Các giải pháp phòng, chống hạn

2.1. Đối với các công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kết cấu hạ tầng:

a) Giải pháp công trình:

- Rà soát các hạng mục công trình bị hư hỏng tổ chức khắc phục sửa chữa hoàn thành đầu vụ để phục vụ sản xuất.

- Tổ chức phát dọn, nạo vét kênh mương, cửa lấy nước hoàn thành đầu vụ để dẫn nước phục vụ tưới.

[...]