Kế hoạch 8971/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 8971/KH-UBND
Ngày ban hành 16/10/2023
Ngày có hiệu lực 16/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Văn Hiệp
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8971/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 16 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 93/NQ-CP NGÀY 05/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2023-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ);

Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu và giải pháp của Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết tại địa phương. Tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động của các tổ chức trong hệ thống chính trị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đối với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Bám sát các nội dung Nghị quyết của Chính phủ, các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Nghị quyết số 93/NQ-CP phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn trách nhiệm của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đảm bảo việc tổ chức chỉ đạo điều hành và triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XI đề ra.

II. MỤC TIÊU

I. Mục tiêu chung:

Thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, khâu đột phá, công trình trọng điểm đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2021-2025 và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 152/NQ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ, Chương trình hành động số 48-CTr/TU ngày 30/12/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết sô 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh, vùng tây Nguyên trên địa bàn tỉnh, trong đó: Xây dựng tỉnh Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện và bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; đến năm 2025 là tỉnh phát triển khá của cả nước, đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước, tự cân đối được ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách Trung ương; là khu vực kinh tế động lực của Tiểu vùng Nam Tây Nguyên; chủ động hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng và hiệu quả, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Chuyển hóa các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế để đạt được sự tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng hóa của tỉnh bình quân đạt từ 14%-16%/năm; nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ và hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.

- Nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, tái cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tăng cường hợp tác công - tư, huy động các nguồn lực xã hội, trong đó có hỗ trợ của các cơ chế đa phương, các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp,... trong quá trình thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt các cam kết trong các FTA.

- Nâng cao khả năng chống chịu về kinh tế của tỉnh trước các tác động tiêu cực từ bên ngoài; tăng cường khả năng ứng phó và xử lý linh hoạt hiệu quả trước các diễn biến trên thế giới có thể gây ra; nâng cao năng lực cạnh tranh về kinh tế của tỉnh, của doanh nghiệp và sản phẩm thế mạnh của tỉnh.

- Chủ động, tích cực tham gia xây dựng quy tắc pháp lý quốc tế; tận dụng tối đa pháp luật quốc tế trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong quan hệ quốc tế.

- Đẩy mạnh hợp tác, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chủ động tích cực tham gia hội nhập kinh tế số.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế

- Tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để thực hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới.

- Tăng cường công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính đồng bộ, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, kịp thời sửa đổi, bổ sung, công bố những văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, tạo môi trường pháp lý minh bạch để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan,...; nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng chính quyền trong sạch, liêm chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh.

- Xây dựng, triển khai, tổng kết, đánh giá việc thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030; hàng năm đánh giá về mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để kịp thời có nhũng giải pháp phù hợp nhằm cải thiện năng lực hội nhập của tính trên các lĩnh vực như mở rộng thị trường, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ...

- Phối hợp với các Cục, Vụ, Viện thuộc các Bộ, ngành liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), các Hiệp hội doanh nghiệp đê cập nhật thông tin, dự báo những diễn biến bất lợi về hội nhập kinh tế quốc tế có thể xảy ra, kịp thời đề xuất phương hướng, giải pháp giải quyết.

- Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức của đảng viên, công chức, viên chức, doanh nghiệp và tầng lớp nhân dân các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng, hội nhập quốc tế nói chung, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh

- Triển khai quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch số 7194/KH-UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh Lâm Đông nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính và nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2023 và các năm tiếp theo.

- Đề xuất các giải pháp nhằm đa dạng hoá và phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư cơ sở hạ tầng; quản lý chặt chẽ đầu tư nước ngoài, đặc biệt đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

[...]