ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/KH-UBND
|
Nam
Định, ngày 14 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020 và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ v/v ban hành Nghị quyết về Chính phủ điện
tử, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ công tác CCHC giai đoạn II
(2016 - 2020).
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai đồng bộ, đầy đủ các thủ tục
hành chính trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được thụ hưởng đầy đủ các thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Trọng tâm công tác
CCHC nhà nước tỉnh Nam Định giai đoạn II (2016 - 2020) là:
Tăng cường trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ
CCHC; nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế chính sách để
thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để nâng cao chất lượng thi tuyển công chức,
viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và cung cấp dịch vụ hành chính, dịch vụ công góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng trong triển khai, tổ chức thực hiện công tác
CCHC tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp: Có sự chỉ đạo, phối hợp giữa các
sở, ban, ngành và cấp huyện, cấp xã để gắn kết chặt chẽ việc triển khai và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ CCHC với việc triển khai và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp và cải thiện môi trường đầu tư, môi
trường kinh doanh... nhất là để
người dân và doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp cận và dịch vụ hành chính.
Tích cực triển khai một số nhiệm vụ trọng
tâm của công tác CCHC giai đoạn 2016-2020; nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi
công vụ và ý thức trách nhiệm, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức.
Xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và người đứng đầu cần chủ động và phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai
thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế của tỉnh góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền
vững, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực, bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, toàn diện và khả thi của các văn bản quy phạm pháp
luật khi ban hành.
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành
để kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định mới
của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các cơ chế, chính sách
về công vụ, công chức, về tổ chức và hoạt động đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công và doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện các quy định của pháp luật
về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước
khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và
về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách Thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra,
thẩm định sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp
lý các thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật
của tỉnh. Thực hiện việc đánh giá tác động đối với các văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh trước khi ban hành theo đúng quy định
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
các cấp, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng.
- Cải cách các thủ tục hành chính, để
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực
của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của tỉnh phát triển nhanh, bền vững nhất là các thủ tục chủ yếu
liên quan đến người dân, doanh nghiệp như: Đầu tư đất đai, xây dựng, nông thôn
mới, khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục đào tạo.
Phấn đấu đến năm 2020 mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ
tục hành chính đạt mức trên 80%.
- Tập trung cải cách thủ tục hành
chính trong nội bộ các cơ quan hành chính và giữa các cơ quan hành chính với nhau. Duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính, tình hình giải quyết thủ tục hành chính.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo mô
hình hiện đại; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính các
cấp; tăng cường công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp và đường dây nóng của các cấp.
- Tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục rà soát, xác định chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ
quan hành chính ở từng cấp để loại bỏ
nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; tách
chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước với việc chỉ đạo điều hành của đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công.
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt
động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ
chức phù hợp, bảo đảm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, sát thực tế.
- Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý các lĩnh
vực quản lý nhà nước, trên cơ sở xác định rõ ràng, minh bạch các nguyên tắc,
mục tiêu, yêu cầu giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
và giữa UBND huyện, thành phố với UBND xã, phường, thị trấn đảm bảo tương ứng
giữa nhiệm vụ, thẩm quyền trách nhiệm và tổ chức thực hiện có hiệu
quả việc phân cấp; đồng thời, loại bỏ tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các
cấp.
- Tiếp tục thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
các dịch vụ công do cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp cung cấp. Tăng cường đối thoại giữa cơ quan
nhà nước với doanh nghiệp và người dân để nắm bắt tình hình, giải quyết
các vướng mắc có liên quan, tạo sự đồng thuận trong tổ chức, thực
hiện, thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư, sản xuất
kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
cung cấp dịch vụ công; đến năm 2020 đạt mức trên 80% sự hài lòng đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
trong lĩnh vực giáo dục y tế.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
- Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ công chức, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo số
lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ theo vị trí việc làm.
- Đổi mới phương thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyển dụng, thi nâng ngạch cán bộ, công chức, viên
chức, tuyển chọn lãnh đạo, quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Đổi mới các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực,
đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Xây dựng cơ chế để cán bộ, công chức, viên chức tự
học tập và học tập để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp hành chính và năng lực thực thi công vụ.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật, gắn với khen
thưởng, kỷ luật và bổ nhiệm.
5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên
chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập. Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước theo hướng dựa
trên kết quả và chất lượng hoạt động và nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh việc
chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động có
thu, tự chủ và chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hình thức cổ phần hóa theo Luật Doanh nghiệp.
- Tăng cường phát
triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài
khoa học và công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu.
- Đổi mới cơ chế
tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo,
y tế, văn hóa, thể thao và du lịch.
6. Hiện đại hóa hành chính
- Triển khai xây dựng thí điểm Chính quyền
điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ để nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt
động, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông trong quản lý, điều hành
tại các cơ quan hành chính nhà nước qua các hoạt động giao
ban trực tuyến, quản lý, điều hành,
quản lý văn bản, xử lý công việc của từng cơ quan hành
chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức cá nhân.
- Quy trình hóa việc
giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO; duy trì và liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành
chính nhà nước; đẩy mạnh việc xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại 100% phường, xã, thị trấn
và tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là trụ sở cấp xã và bố trí Bộ
phận một cửa, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ
tốt nhân dân, doanh nghiệp. Bố trí kinh phí mua sắm trang, thiết bị cho Bộ
phận một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện, đẩy mạnh hoạt động
của Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để
cung cấp thông tin, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh
nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh tham
mưu triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của
Thủ tướng Chính phủ v/v đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các kế hoạch CCHC, kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công chức của tỉnh; trên cơ sở các kế hoạch của tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện
các kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm tại cơ quan, đơn vị.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã tập trung
chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC đã đề ra, đưa cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên của từng ngành, từng địa phương, đơn
vị.
- Bố trí đủ nguồn lực cho công
tác CCHC về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, công chức; kinh phí
thực hiện công tác CCHC từ nguồn ngân sách hàng năm và nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của nhà nước.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền; kịp thời
phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân
làm tốt và chỉ rõ những nơi có tiêu cực, tác phong làm việc quan liêu, nhũng
nhiễu và thực hiện quyền giám sát của nhân dân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC; đưa kết quả
thực hiện công tác CCHC là tiêu chí để
bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của của người đứng đầu và của cơ quan
đơn vị.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc xác
định Chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh và của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác
CCHC theo đúng quy định.
- Thực hiện việc điều tra sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ là cơ
quan thường trực, giúp UBND tỉnh về công tác CCHC, có nhiệm
vụ:
- Tham mưu xây dựng
và tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy và đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
thực hiện mô hình một cửa điện tử
trên địa bàn tỉnh và chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả của các ngành, các cấp.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu sửa
đổi quyết định của UBND tỉnh về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với các quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan triển khai, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, báo cáo kết
quả thực hiện công tác CCHC và cải cách chế độ công vụ,
công chức tỉnh hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan triển khai
thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm xác
định Chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh và của các sở ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thi tuyển cạnh
tranh đối với cán bộ, công chức, viên chức và các chức
danh lãnh đạo quản lý đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng.
- Tiếp tục thực hiện
chính sách thu hút cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao về làm việc tại
tỉnh; thực hiện quy hoạch cán bộ và đổi mới việc bổ nhiệm, quản lý và sử
dụng cán bộ, công chức lãnh đạo.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn đối với cán bộ, công chức, viên chức; gắn đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở vị trí việc làm, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch
cán bộ.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh chính sách về thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, các biện pháp
giải quyết những khó khăn vướng mắc
liên quan; xây dựng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh, chương trình công tác và chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về
cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban
hành quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
cải cách thủ tục hành chính; báo cáo rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ thẩm định, cân đối, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính; chủ trì, theo
dõi, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ cải cách tài chính công của tỉnh theo đúng quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc thực hiện việc thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thực hiện các TTHC theo cơ chế một cửa liên
thông; đầu tư trụ sở làm việc của các cấp xã bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà
nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ về đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kế hoạch CCHC giai
đoạn 2016 - 2020; thông tin tuyên truyền về cải
cách TTHC; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, thực hiện mô hình “Dịch vụ hành
chính công - một cửa điện tử” trên
địa bàn tỉnh; đào tạo bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ,
công chức; chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí nâng cao
chất lượng thông tin tuyên truyền về
CCHC; báo cáo, đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xây dựng bổ sung các quy trình để phủ kín các TTHC đã được công bố và phù hợp với mô hình khung của Bộ Khoa học và Công nghệ; nhân rộng việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 tại các
xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy
mạnh việc xã hội hóa về khoa học và công nghệ.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ
trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về lĩnh vực văn hóa - thể
thao, việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, tham
mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về lĩnh vực
giáo dục đào tạo.
10. Sở Y tế chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về lĩnh vực y tế và việc thực hiện quy định về y đức.
11. Đối với các cơ quan báo chí, phát
thanh truyền hình và tuyên truyền các cấp cần có kế hoạch tuyên
truyền sâu rộng các nội dung về CCHC đối với cán bộ, công
chức, viên chức, các tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
12. Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành mình, cấp mình để
tổ chức thực hiện, thường xuyên báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để tổng hợp theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ cải cách CĐ CVCC tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và TH tỉnh, Báo Nam Định;
- Website tỉnh; Website VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|