Quyết định 2843/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 2843/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2015
Ngày có hiệu lực 29/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Nguyễn Văn Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2843/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hi đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Giám đc Sở Nội vụ tại Công văn số 2870/SNV-CCHC ngày 18/12/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Vụ CCHC (Bộ Nội vụ);
- TT Tỉnh
ủy, TT HĐND tnh;
- Đoàn ĐBQH t
nh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND t
nh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể t
nh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn t
nh;
- Các Huyện, Thành ủy; TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP/UBND t
nh;
- Lưu: VT, NC (BTh, 120b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quang

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

I. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH

1. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục; nội dung văn bản đảm bảo được tính khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của tỉnh; công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên; kết quả kiểm tra, rà soát được công bố công khai hằng năm.

2. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) được triển khai thực hiện theo quy định. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã thường xuyên rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, các TTHC niêm yết trên Trang thông tin điện tử và tại Trụ sở các cơ quan, đơn vị vẫn chưa được chuẩn hóa, nhiều TTHC đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa được cập nhật thay thế; tỷ lệ TTHC được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông mới đạt 17,8%.

3. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện đều được quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương.

4. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được duy trì tại 17/20 Sở, ngành; 11/11 đơn vị cấp huyện và 210/210 đơn vị cấp xã. Tuy nhiên, diện tích, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị đều chưa đảm bảo theo quy định, đặc biệt là các thiết bị về công nghệ thông tin hiện đã xuống cấp, không thể triển khai được các phần mềm quản lý. Cả tỉnh chỉ có thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn có mô hình một cửa hiện đại, các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử; chưa triển khai đánh giá được mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực Y tế, Giáo dục.

5. Năm 2015, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh đã hoàn thiện Đán vị trí việc làm và gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, phê duyệt. Chính vì vậy, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chưa xây dựng được cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; tỷ lệ cán bcấp xã của tỉnh đạt chuẩn theo chức danh mới ở mức 73,2% .

6. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh đã triển khai kịp thời, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được giao. Năm 2015, tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh mới đạt 70,8%, chưa đảm bảo theo yêu cầu của Bộ chỉ số cải cách hành chính của Bộ Nội vụ.

7. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã được quan tâm, hầu hết các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có Trang Thông tin điện tử. Tuy nhiên, hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh còn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa kết nối được hệ thống dữ liệu điện tử liên thông nên các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước vẫn thực hiện trên bản giấy và qua đường bưu chính, chưa thực hiện trên mạng điện tử; các xã, phường, thị trấn chưa có Cổng hoặc Trang Thông tin điện tử; dịch vụ công trực tuyến mới đang cung cấp ở mức độ 1 và 2, chưa có dịch vụ ở mức độ 3, 4.

8. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 được duy trì và cải tiến tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyn, thành phố nhưng chưa triển khai được đến cấp xã.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2020

1. Mục tiêu tổng quát

a) 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đặc biệt là những văn bản quy phạm pháp luật có chứa đng những quy định hành chính, được ban hành theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) 100% được chuẩn hóa, công khai, minh bạch, bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; trên 80% TTHC của tỉnh được giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

c) Các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức trực thuộc được sắp xếp, kiện toàn, quy định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo kịp thời, tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

[...]