Kế hoạch 88/KH-UBND về nâng cao chất lượng cải cách hành chính và chất lượng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Quảng Ninh năm 2018 và những năm tiếp theo

Số hiệu 88/KH-UBND
Ngày ban hành 30/05/2018
Ngày có hiệu lực 30/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 05 năm 2018

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS), CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Thông báo số 187/TB-VPCP ngày 23/5/2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ Trương Hòa Bình tại Hội nghị công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của các bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ kết quả và tình hình thực tiễn triển khai công tác cải cách hành chính (CCHC) của tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động nâng cao chất lượng CCHC và chất lượng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Quảng Ninh năm 2018 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:

A. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU DUY TRÌ, NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ PAR INDEX, SIPAS, PAPI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

I. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện nội dung CCHC theo các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và của tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC để duy trì, giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước về Chỉ số PAR INDEX; top 5 các tỉnh, thành phố trong cả nước về Chỉ số SIPAS, phấn đấu nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất về Chỉ số PAPI.

2. Phấn đấu trong năm 2018 và các năm tiếp theo, các lĩnh vực đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần của các Chỉ số: PAR INDEX, SIPAS; các trục nội dung, chỉ số nội dung, chỉ số nội dung thành phần của Chỉ số PAPI tiếp tục đạt và vượt điểm so với kết quả đã đạt được trong năm 2017, tăng điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm hoặc đạt thấp ngay trong năm 2018.

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành về CCHC của tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường công tác tuyên truyền CCHC một cách thực chất, chất lượng và hiệu quả, tránh chung chung, hình thức.

II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Đối với Chỉ số PAR INDEX

1.1. Tổng điểm phấn đấu tăng 2,83 điểm so với năm 2017 (từ 89.45 điểm lên 92,28 điểm).

1.2. Đối với 08 lĩnh vực đánh giá, phấn đấu:

a) Có 04 lĩnh vực duy trì vị trí thứ nhất và phấn đấu trong nhóm các tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước: (1) Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: Phấn đấu lên nhóm các tỉnh/thành phố đứng đầu cả nước, với số điểm 10/10 điểm (đạt tỷ lệ 100%), tăng 1,5 điểm so với năm 2017; (2) Lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính: Phấn đấu duy trì vị trí thứ nhất/63 tỉnh/thành phố, với số điểm 14,5/14,5 điểm (đạt tỷ lệ 100%); (3) Lĩnh vực tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Phấn đấu duy trì vị trí trong nhóm đứng đầu của các tỉnh/thành phố, với số điểm 15,5/15,5 điểm (đạt tỷ lệ 100%) - Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh là 1 trong 9 tỉnh đạt điểm tuyệt đối ở lĩnh vực này; (4) Lĩnh vực cải cách tài chính công: Phấn đấu lên vị trí thứ nhất/63 tỉnh, thành phố, với số điểm 6,6/7 điểm (đạt tỷ lệ 94,28%), tăng 0,2 điểm so với năm 2017.

b) Có 01 lĩnh vực phấn đấu trong top 2/63 tỉnh, thành phố: Lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính với số điểm 13,73/16 điểm (đạt tỷ lệ 85,81%), tăng 0,5 điểm so với năm 2017.

c) Có 02 lĩnh vực phấn đấu trong top 5/63 tỉnh/thành phố: (1) Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: Phấn đấu top 5/63 tỉnh/thành phố, với số điểm 9/10 điểm (đạt tỷ lệ 90%), tăng 0,13 điểm so với năm 2017 (chủ yếu tăng điểm tại nội dung về tác động của CCHC đến chất lượng văn bản QPPL do địa phương ban hành); (2) Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Phấn đấu top 5/63 tỉnh/thành phố, với số điểm 13,8/16 điểm (đạt tỷ lệ 86,25%), tăng 0,22 điểm so với năm 2017.

d) Có 01 lĩnh vực phấn đấu trong top 15/63 tỉnh/thành phố: Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy với số điểm 9,15/11 điểm (đạt tỷ lệ 83,18%), tăng 0,28 điểm so với năm 2017.

2. Đối với Chỉ số SIPAS

2.1. Tổng điểm trung bình phấn đấu đạt 95% tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và nằm trong nhóm 5 tỉnh, thành phố trong cả nước đạt tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính cao nhất.

2.2. Đối với 5 chỉ số thành phần, phấn đấu:

(1) Chỉ số thành phần về tiếp cận dịch vụ: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 95%, tăng 3,4% so với năm 2017; (2) Chỉ số thành phần về thủ tục hành chính: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 97,5%, tăng 3,25% so với năm 2017; (3) Chỉ số thành phần về sự phục vụ của công chức: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 97%, tăng 4,74% so với năm 2017; (4) Chỉ số thành phần về kết quả cung ứng dịch vụ công: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 98,5%, tăng 3,3% so với năm 2017; (5) Chỉ số thành phần về tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị: Phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân, tổ chức đạt 95,5%, tăng 3,3% so với năm 2017.

3. Đối với Chỉ số PAPI

3.1. Tổng điểm phấn đấu tăng 2,28 điểm so với năm 2017 (từ 36,72 điểm lên 39 điểm năm 2018) và nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất của cả nước về hiệu quả quản trị và hành chính công.

3.2. Đối với 6 trục nội dung, phấn đấu:

a) Có 03 trục nội dung tăng điểm, thứ hạng và nằm trong top 16 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất (Trục nội dung: tham gia của người dân ở cấp cơ sở; Công khai, minh bạch và kiểm soát tham nhũng trong khu vực công), với điểm số và thứ hạng cụ thể: (1) Trục nội dung tham gia của người dân ở cấp cơ sở: Tiếp tục duy trì nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, phấn đấu nằm trong top 5/63 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, đạt 6,4/10 điểm, tăng 0.48 điểm so với năm 2017; (2) Trục nội dung công khai, minh bạch: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, đạt 6,2/10 điểm, tăng 0,34 điểm so với năm 2017; (3) Trục nội dung kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: Phấn đấu nằm trong nhóm 16/63 tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất, đạt 6,9/10 điểm, tăng 0,62 điểm so với năm 2017.

b) Có 03 trục nội dung nằm trong top 15 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao của cả nước (Trục nội dung: Trách nhiệm giải trình với người dân; Thủ tục hành chính công và cung ứng dịch vụ công) cụ thể: (1) Trục nội dung trách nhiệm giải trình với người dân: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao, đạt 5.8/10 điểm, tăng 0,98 điểm so với năm 2017; (2) Trục nội dung thủ tục hành chính công: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao, đạt 7,5/10 điểm, tăng 0,47 điểm so với năm 2017; (3) Trục nội dung cung ứng dịch vụ công: Phấn đấu nằm trong nhóm 15/63 tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao, đạt 7,3/10 điểm, tăng 0,53 điểm so với năm 2017.

B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC CHỈ SỐ PAR INDEX, SIPAS, PAPI TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO

[...]