Kế hoạch 8557/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 8557/KH-UBND
Ngày ban hành 24/12/2021
Ngày có hiệu lực 24/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8557/KH-UBND

Bến Tre, ngày 24 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030.

Thực hiện Công văn số 4556/LĐTBXH-BTXH ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH

Tỉnh Bến Tre có trên 140 ngàn người có công với cách mạng có hồ sơ quản lý, có trên 25 ngàn người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng; việc giải quyết chế độ ưu đãi, chi trả trợ cấp được quan tâm thực hiện kịp thời, đúng quy định. Đã phong tặng, truy tặng cho 6.910 Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hiện nay có 265 mẹ còn sống và được các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng).

Công tác chăm lo các đối tượng bảo trợ xã hội thời gian qua được triển khai thực hiện tốt, hàng năm có trên 55 ngàn trường hợp được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng (có 3.959 trường hợp sống trong gia đình hộ nghèo và cận nghèo), kịp thời thực hiện các chính sách dành cho đối tượng bảo trợ xã hội.

Toàn tỉnh hiện có 23.812 người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng, trong đó 4.288 người khuyết tật đặc biệt nặng, 19.091 người khuyết tật nặng; chăm sóc người khuyết tật tại cơ sở trợ giúp xã hội (chăm sóc tập trung tại Trung tâm Bảo trợ người tâm thần, Trung tâm Bảo trợ xã hội: 309 người; chăm sóc bán trú tại Trường Nuôi dạy trẻ em khuyết tật, Trường bán trú Phú Đức: 80 trẻ khuyết tật).

Triển khai thực hiện tốt công tác chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi theo quy định của Luật Người cao tuổi. Hiện tỉnh có 176.367 người cao tuổi, trong đó có 98 người tròn 100 tuổi và 1.369 người tròn 90 tuổi. Hàng năm, thực hiện chúc thọ cho 15.457 cụ từ 70 tuổi trở lên.

Toàn tỉnh hiện có khoảng 231.340 trẻ em, trong đó 1.476 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được quan tâm thực hiện; triển khai hiệu quả Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/12/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới và các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn nghèo; đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; tổ chức Tháng hành động vì trẻ em và Diễn đàn trẻ em các cấp; chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe cho người có công; người khuyết tật, trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững của tỉnh đảm bảo mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

Tối thiểu 70% Trung tâm điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

Tối thiểu 10% cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.

Phấn đấu 50% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử.

Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

100% Trung tâm điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

Tối thiểu 30% Trung tâm điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.

Phấn đấu 80% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử.

Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đủ điều kiện chăm sóc và quản lý đối tượng.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Đối tượng thực hiện: Trung tâm điều dưỡng người có công; Cơ sở trợ giúp xã hội; Cơ sở Cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).

[...]