ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
07 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13
ngày 19/6/2013 và các Văn bản hướng dẫn thực hiện Phòng chống thiên tai;
Căn cứ Nghị Quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính
phủ về công tác phòng chống thiên tai.
Thực hiện Văn bản số 41/TWPCTT ngày 27/02/2018 của
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc tăng cường công tác
tham mưu điều hành phòng chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị Quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về
công tác phòng chống thiên tai như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người
và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần
bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước
thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giảm 30% thiệt hại về người đối
với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong
giai đoạn 2015 - 2020.
- 100% chính quyền các cấp, cơ
quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin
về thiên tai.
- 100% lực lượng làm công tác
phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống
thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa
bàn.
- Nâng cao khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập đảm bảo
an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai.
- Chủ động trong dự báo, cảnh
báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng
điểm về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được
lắp đặt các biển cảnh báo.
- 100% số hộ dân thuộc khu vực
đông dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở đảm bảo an toàn.
II. YÊU CẦU:
Các cấp, ngành căn cứ nội dung Nghị
quyết và các Văn bản pháp luật, quy định, hướng dẫn về công tác phòng, chống
thiên tai chủ động xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai theo lĩnh vực,
ngành quản lý. Thực hiện có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ;
lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc
phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả; triển khai đồng bộ các giải pháp với sự góp sức của toàn xã hội, cộng
đồng dân cư để công tác phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức, bộ máy
- Kiện toàn cơ quan Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc,
phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu
các cấp.
- Rà soát, kiện toàn cơ quan
tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên
chế.
2. Về cơ sở hạ tầng
- Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ cơ quan làm công tác tham mưu Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
tỉnh, để từng bước kết nối trực tuyến với cơ quan Phòng, chống thiên tai Trung
ương và các cấp ở địa phương, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành.
- Chủ động sử dụng dự phòng
ngân sách địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
để đầu tư, sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo
an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định
dân cư...
3. Về thông tin, tuyên
truyền và đào tạo: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở, trước mắt là tại cấp xã với lực lượng
dân quân tự vệ làm nòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020.
4. Về nguồn lực tài
chính:
- Rà soát, hoàn thiện kế hoạch
phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai tương ứng từng cấp
độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm
bảo sát với thực tiễn và chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện.
- Tổ chức quản lý Quỹ
phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác
phòng, chống thiên tai.
5. Về khoa học công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng, chống thiên tai, phổ biến, cập
nhật kịp thời thông tin đến thôn, bản và người dân vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
6. Tăng cường công tác ổn
định dân cư và hoạt động sinh kế của người dân
- Thực hiện tốt phương châm “4
tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho
phù hợp với thực tế của địa phương.
- Thực hiện nghiêm quy định về
quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân
vùng hạ du khi xả lũ.
- Rà soát thực trạng sử dụng đất
ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái
phép đất tại khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven
sông, suối phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công trình nằm
trong khu vực không bảo đảm an toàn; xây dựng kế hoạch, từng bước di dời công
trình dân dụng và công nghiệp vi phạm hành lang an toàn khu vực ven sông nhằm
giảm thiểu nguy cơ sạt lở, hướng tới phát triển bền vững.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển
đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế
bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý
công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
(Có
biểu chi tiết kế hoạch kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo hiệu
quả.
2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện, hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo về Phòng, chống thiên tai theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo Trung ương
về PCTT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND trỉnh;
- Chánh VP, Các PCVP UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT-TKCN tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chuyên viên NLN, TC;
- Lưu VT. (Hòa)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG
TÁC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo dự thảo Kế hoạch số 85/KH -UBND ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh
Tuyên Quang)
STT
|
Nội dung, yêu
cầu
|
Kế hoạch thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Về tổ chức, bộ máy
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Kiện toàn cơ quan chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể
của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp
|
Tổ chức kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các cấp từ
cấp tỉnh đến cấp xã (bao gồm các cơ quan, đơn vị, Sở, ban, ngành trên địa bàn
tỉnh); xây dựng quy chế làm việc và quy định trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể đối
với từng thành viên Ban chỉ huy PCTT-TKCN các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các cấp
|
UBND các cấp
|
Quý I hàng năm.
|
Năm 2018 đã thực
hiện
|
1.2
|
Rà soát, kiện toàn cơ quan tham mưu về phòng, chống
thiên tai các cấp đảm bảo hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng
chống thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo
nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế
|
Trong khi chờ có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Năm 2018 trước mắt đề nghị: Đối với cấp huyện bố trí 01
cán bộ chuyên trách thực hiện tham mưu về công tác PCTT nhưng theo nguyên tắc
không làm phát sinh tăng thêm biên chế được giao; cấp xã thực hiện kiêm nhiệm
|
Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN các cấp
|
Sở Nội vụ, UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2018-2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
2
|
Về cơ sở hạ tầng:
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư Trung hạn, sử
dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình phòng, chống
thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa mưa lũ hàng năm, nhất
là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư
|
Chủ động điều chỉnh kế hoạch và bố trí các nguồn
vốn kinh phí sửa chữa, khắc phục khẩn cấp đối với các công trình PCTT bị hư hỏng
xuống cấp nghiêm trọng. Ưu tiên: hồ, đập, đê điều, di chuyển dân cư, khắc phục
sạt lở……..để đảm bảo an toàn trước mùa mưa lũ hàng năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tài chính, Nông
nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
2018 - 2025
|
|
2.2
|
Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai tại địa phương,
bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác
tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh để từng bước kết
nối trực tuyến với cơ quan phòng, chống thiên tai trung ương và các cấp ở địa
phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
|
Tiếp nhận trang thiết bị và máy móc cho phòng họp
trực tuyến, trực ban của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN tỉnh do
trung ương cấp
|
Chi cục Thủy lợi
|
các cơ quan đơn vị
liên quan
|
2018
|
VB 572/PCTT-KHCN của
Tổng cục PCTT
|
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị
và máy móc hỗ trợ công tác tham mưu, trực ban: phòng họp trực tuyến, phòng trực
ban, cơ sở dữ liệu, máy tính, bản đồ, phần mềm về phòng chống thiên tai. Trước
mắt là ở Ban Chỉ huy PCTT-TKCN cấp tỉnh, huyện và từng bước đồng bộ hiện đại
hóa ở các cấp
|
Chi cục Thủy lợi
(đối với cấp tỉnh); phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng Kinh tế thành
phố (đối với cấp huyện)
|
Sở Tài chính, UBND
huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
2018 - 2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
|
|
Tiếp tục thực hiện thuê bao dịch vụ đo mưa
tự động đối với 08 trạm đã được đầu tư và bổ sung thuê bao dịch vụ đo mưa tự động:
10 trạm tại các khu vực thường xuyên xảy ra lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất….và
thực hiện thuê bao hàng năm
|
Chi cục Thủy lợi
|
Tổng cục PCTT, Sở
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh và các cơ quan liên quan
|
2018 - 2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
Đầu tư bổ sung 01 trạm thủy văn khu vực
sông Phó Đáy tại huyện Sơn Dương và 01 Trạm Khí tượng tại huyện Lâm Bình để từng
bước xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ công tác phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh
|
Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Việt Bắc, Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan
|
2018 - 2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
Đầu tư lắp đặt hệ thống biển cảnh báo các khu vực
cầu tràn, ngầm tràn qua suối nguy hiểm
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
UBND huyện, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
2018 - 2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
Đầu tư lắp đặt hệ thống biển cảnh báo các khu vực
có nguy cơ cao lũ quét, sạt lở đất
|
UBND huyện, thành
phố
|
Các cơ quan liên
quan
|
2018 - 2025
|
3
|
Về thông tin, tuyên truyền và đào tạo:
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống
thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa
phương;
Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt,
thời gian hoàn thành trong năm 2020
|
Thực hiện các hoạt động tuyên truyền trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh; hỗ trợ sản xuất và phát sóng các chương trình
phát thanh và truyền hình; sản xuất tờ rơi tuyên truyền về PCTT, biến đổi khí
hậu về PCTT; tuyên truyền lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương;
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan truyền
thông, UBND các cấp, các tổ chức, đoàn thể và các cơ quan liên quan
|
2019-2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các tình
huống thiên tai phù hợp với đặc thù của tỉnh; xây dựng kế hoạch diễn tập
PCTT-TKCN với một số tình huống thiên tai có thể xảy ra; thực hiện tốt phương
châm 4 tại chỗ
|
Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các cấp
|
Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2019 - 2025
|
Theo Văn bản số
41/TWPCTT của BCĐTW về PCTT
|
Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai
trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND các cấp, các tổ
chức, đoàn thể và các cơ quan liên quan
|
2018 - 2025
|
|
Thành lập lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt
|
UBND cấp xã
|
Ban chỉ huy
PCTT-TKCN cấp xã
|
2018 - 2020
|
|
4
|
Về nguồn lực tài chính:
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực
thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai
tổ chức diễn tập rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương
|
Hàng năm xây dựng dự toán, kế hoạch và nguồn lực
để thực hiện các công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan
|
2018 - 2025
|
Thực hiện hàng năm
|
Tổ chức các cuộc diễn tập PCTT phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
|
Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
UBND huyện, thành
phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
2018 - 2025
|
Thực hiện hàng năm
|
4.2
|
Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch
thu chi Quỹ phòng chống thiên tai, đảm bảo thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả
cho công tác phòng, chống thiên tai.
|
Hàng năm xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ PCTT đảm bảo
phục vụ hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai. Tăng cường công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về trách nhiệm, nghĩa vụ việc thu
nộp Quỹ theo quy định
|
Cơ quan quản lý Quỹ
PCTT
|
UBND huyện, thành
phố, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
2018 - 2025
|
Thực hiện hàng năm
|
5
|
Về khoa học công nghệ
|
|
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng,
chống thiên tai, phổ biến, cập nhật kịp thời thông tin đến thôn, bản và người
dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
|
Ứng dụng hiện đại hoá, tự động hóa hệ thống cảnh
báo thiên tai đến tới người dân: đầu tư hệ thống cảnh báo nguy hiểm tự động tại
các trạm đo mưa tự động, ngầm tràn giao thông; sử dụng thông tin, tin nhắn
SMS để cảnh báo; ứng dụng các trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng về
phòng chống thiên tai .. .....để cảnh báo đến người dân, đặc biệt khu vực
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
|
Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN các cấp
|
Các cơ quan liên
quan
|
2019-2025
|
|
6
|
Tăng cường công tác ổn định dân cư và sinh kế
người dân
|
|
6.1
|
Thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập;
giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả
lũ
|
Giám sát nghiêm công tác quản lý, vận hành các hồ
chứa thủy điện, đặc biệt là trong mùa mưa lũ để đảm bảo an toàn công trình và
người dân vùng hạ du
|
Sở Công Thương
|
UBND huyện, thành
phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
2018 - 2025
|
Trước, trong, sau mùa
mưa lũ hàng năm
|
Giám sát nghiêm công tác quản lý, vận hành các hồ
chứa thủy lợi, đặc biệt là trong mùa mưa lũ để đảm bảo an toàn công trình và
người dân vùng hạ du
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện, thành
phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
6.2
|
Rà soát thực trạng sử dụng đất ven sông; quản lý
chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực
này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven sông phù hợp với thực
tế của địa phương; không để phát sinh công trình năm trong khu vực không đảm
bảo an toàn; Xây dựng kế hoạch, từng bước di dời công trình dân dụng và công
nghiệp vi phạm hành lang an toàn khu vực ven sông nhằm giảm thiểu nguy cơ sạt
lở, hướng tới phát triển bền vững
|
Thực hiện kiểm tra, rà soát các trường hợp vi phạm
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, không để phát sinh công trình trong khu
vực nguy hiểm, không đảm bảo an toàn; xây dựng kế hoạch di dời các công trình
dân dụng và công nghiệp vi phạm hành lang an toàn công trình
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện, thành
phố;
|
Rà soát thực trạng
hoàn thành trong năm 2019 ; di dời công trình hoàn thành trước năm 2025
|
|
Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven
sông; thực hiện kiểm tra, rà soát các trường hợp vi phạm các khu đất ven
sông, đặc biệt trong công tác khai thác khoáng sản cát sỏi lòng sông.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường;
|
6.3
|
Chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng,
thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất
|
Thực hiện rà soát diện tích cây trồng, vật nuôi ở
khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, có năng suất thấp, không đảm bảo
sinh kế của người dân; xây dựng kế hoạch chuyển đổi sang cây trồng vật nuôi
trong vụ mùa mời phù hợp với đặc điểm và điều kiện của khu vực
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện, thành
phố; Sở Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và công nghệ và các cơ quan liên
quan
|
2018-2025
|
|
6.4
|
Thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý công trình làm gia
tăng rủi ro thiên tai
|
Rà soát, bổ sung nội dung phòng chống thiên tai đối
với các quy hoạch, kế hoạch chưa đáp ứng yêu cầu về Phòng chống thiên tai đồng
thời kiểm tra, giám sát công tác triển khai, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
đã được duyệt
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
UBND các cấp, các
ngành và các cơ quan liên quan
|
2018-2025
|
|
Kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các công
trình xây dựng không nằm trong Quy hoạch, kế hoạch được duyệt và làm gia tăng
rủi ro thiên tai
|
UBND huyện, thành
phố
|
các ngành và các
cơ quan liên quan
|
2018-2025
|
|