ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 848/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 07
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ THU HÚT, TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân
tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh, tạo bước chuyển biến trong việc huy động có hiệu quả nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung cho các ngành, lĩnh vực trọng
tâm như: thương mại, logistics, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, văn hóa, du lịch, thông tin
truyền thông và lĩnh vực khác theo nhu cầu, định hướng phát triển của tỉnh, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh
Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và
khung chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài do Chính phủ ban hành và các cơ
chế chính sách của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 thu hút nhân tài vào làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh khoảng 10% so
với tổng số tuyển dụng mới.
b) Mục tiêu đến năm 2030, định hướng đến năm 2050:
- Duy trì tỷ lệ nhân tài thu hút vào làm việc ở các
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước không dưới 20% so với tổng số các trường
hợp tuyển dụng mới hàng năm.
- Phấn đấu đạt 100% nhân tài (được công nhận) tiếp
tục ở lại làm việc sau 05 năm được thu hút và trọng dụng làm việc tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị Nhà nước của tỉnh; tỷ lệ nhân tài được đào tạo, bồi dưỡng trong
lĩnh vực khoa học - công nghệ đạt 30% vào năm 2025; đạt 60% vào năm 2030 để tiến
tới đạt 100% vào năm 2050.
3. Yêu cầu
a) Quán triệt và thực hiện đầy đủ chủ trương, định hướng
của Đảng về nhân tài; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thu hút, trọng dụng nhân tài.
b) Việc thực hiện kế hoạch phải gắn với phục vụ,
đáp ứng các định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các định hướng khác có liên
quan.
c) Chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài được thực
hiện gắn với thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ
chức; phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, người giới thiệu,
tiến cử nhân tài; chú trọng nguyên tắc công khai, minh bạch trong tiến cử, tự
tiến cử, lựa chọn, công nhận nhân tài.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Quán triệt, tuyên truyền, đổi mới tư duy, nâng
cao trách nhiệm trong thực hiện chính sách thu hút nhân tài
a) Nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách thu hút, trọng dụng
nhân tài. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, khơi dậy tinh thần yêu nước, truyền
thống cách mạng, ý thức tự hào, khát vọng vươn lên để khuyến khích nhân tài hướng
về quê hương làm việc, cống hiến.
b) Tổ chức và duy trì thực hiện tốt công tác thông
tin, tuyên truyền về thu hút, trọng dụng nhân tài trên các báo, đài của địa
phương, các trang điện tử và trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức
và địa phương; chú ý nêu gương điển hình thành công về thu hút, trọng dụng nhân
tài.
c) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người
đứng đầu các cấp, các sở ngành, các địa phương, của cán bộ, công chức, viên chức
và toàn xã hội về vị trí, vai trò, cống hiến và đóng góp to lớn của nhân tài
trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
để thu hút, trọng dụng nhân tài
a) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các quy định về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bầu cử đối với nhân
tài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước; về tuyển dụng, sử
dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và các chính sách đãi ngộ đối với
nhân tài trong các ngành, lĩnh vực.
b) Tổ chức triển khai khung chính sách thu hút, trọng
dụng nhân tài do Chính phủ ban hành đối với các lĩnh vực.
3. Phát hiện và khuyến khích, tiến cử nhân tài
a) Phát hiện người có phẩm chất đạo đức, lối sống
chuẩn mực; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ,
năng lực sáng tạo vượt trội; có sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến
đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của ngành, của địa phương hoặc của tỉnh,
tập trung vào các nhóm sau:
- Học sinh, sinh viên có thành tích học tập, tốt
nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc, có tố chất, năng khiếu nổi trội từ các cơ sở
giáo dục, đào tạo.
- Những người có học vị, học hàm thạc sỹ, tiến sỹ,
giáo sư, phó giáo sư, có các công trình nghiên cứu được công nhận và ứng dụng
hiệu quả cao vào đời sống thực tiễn.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có năng lực nối trội, luôn hoàn
thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ, công vụ.
- Những người có trình độ, năng lực vượt trội và
kinh nghiệm thực tiễn đang làm việc ở các lĩnh vực, khu vực, địa bàn khác kể cả
trong và ngoài nước.
b) Khuyến khích, đề cao trách nhiệm của người giới
thiệu, tiến cử nhân tài; bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ trong giới thiệu,
tiến cử, công nhận nhân tài.
c) Phát huy vai trò và trách nhiệm phát hiện, giới
thiệu, tiến cử nhân tài của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -
xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
4. Nâng cao chất lượng, tạo đột phá trong đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài
a) Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong
các ngành, lĩnh vực theo hướng phát triển tối đa năng lực, phát triển những
năng khiếu chuyên biệt, năng lực nổi bật của nhân tài.
b) Nâng cao năng lực bồi dưỡng nhân tài của các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng. Phát triển mạnh mẽ hệ thống đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tập
hợp, phát triển đội ngũ giảng viên tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài là các chuyên gia, nhà giáo dục, khoa học, lãnh đạo, quản lý, kinh
doanh đầu ngành, có trình độ, kinh nghiệm, uy tín cao ở trong và ngoài nước.
c) Tăng cường năng lực cho các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục, y tế, văn
hóa, khoa học xã hội và các lĩnh vực trọng điểm khác thông qua đào tạo, bồi dưỡng,
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý
các cấp trong việc phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý
các cấp để thực hiện hiệu quả việc phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài
trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Hoàn thiện cơ chế sử dụng, quản lý vị trí việc
làm, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, thống nhất để làm cơ sở bố trí đúng người,
đúng việc và trọng dụng nhân tài.
6. Xây dựng môi trường làm việc hiện đại, công bằng,
chuyên nghiệp
a) Tổ chức học tập và thực hiện nghiêm quy định về
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và văn hóa công sở. Xây dựng môi trường
làm việc đoàn kết, công bằng, dân chủ, thân thiện, chuyên nghiệp, nhân văn;
khuyến khích đổi mới, sáng tạo, phát huy sức mạnh tập thể cùng với năng lực
sáng tạo của cá nhân.
b) Tạo lập mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất,
môi trường làm việc trong học tập, nghiên cứu cho người được thu hút nhằm phát
huy tối đa năng lực, sở trường; bảo đảm cơ hội phát triển, thăng tiến của nhân
tài.
7. Tổ chức thực hiện tốt chính sách và xử lý
nghiêm, kịp thời đối với vi phạm chính sách nhân tài. Bố trí đủ nguồn lực để thực
hiện.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; đồng thời,
rà soát nhu cầu kế hoạch về thu hút, trọng dụng nhân tài tại cơ quan, đơn vị,
trong đó xác định rõ ngành, lĩnh vực và chỉ tiêu cụ thể ở từng giai đoạn. Định kỳ
trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu hút,
trọng dụng nhân tài về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội
vụ theo quy định.
2. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo cấp có thẩm quyền; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế
hoạch.
b) Tham mưu triển khai Nghị định của Chính phủ về
chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài vào cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tham mưu thực hiện nghiêm các quy định về tuyển
dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm, bảo đảm
khoa học, chặt chẽ, thống nhất để làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc và trọng
dụng nhân tài.
d) Tham mưu tuyên dương, khen thưởng cá nhân, tổ chức
có thành tích trong tiến cử, thu hút, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào
tạo nâng cao năng lực, chất lượng giảng dạy và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Rà soát, tham mưu thực hiện chính sách thu hút,
trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ.
b) Phối hợp xây dựng đề án thiết lập và phát triển
mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam toàn cầu theo chỉ đạo của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
c) Tham mưu thực hiện chính sách ưu đãi về vốn, thuế
và các ưu đãi đối với nhân tài hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định.
5. Sở Y tế
Rà soát, tham mưu thực hiện chính sách thu hút, trọng
dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực Y tế.
6. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan cập nhật danh sách người Việt Nam ở nước ngoài có tài năng trong các lĩnh
vực.
7. Sở Xây dựng
Tham mưu thực hiện chính sách ưu đãi về nhà ở đối với
nhân tài ở trong nước và nhân tài ở nước ngoài về tỉnh làm việc theo quy định.
8. Sở Tài chính
Tham mưu cân đối ngân sách hằng năm cho công tác
thu hút, trọng dụng nhân tài theo quy định của pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan Báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật Nhà nước về thu hút, trọng dụng nhân tài.
10. Sở Văn hóa và Thể thao
Rà soát, tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách,
thu hút, trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ
An và các cơ quan báo chí truyền thông đa phương tiện khác
Xây dựng và tổ chức thực hiện chuyên mục về thu
hút, trọng dụng nhân tài trên báo, đài, các trang điện tử; tập trung nêu gương
điển hình thành công về thu hút, trọng dụng nhân tài trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Nghệ An, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tuyên truyền, vận động,
theo dõi, giám sát, kiến nghị và chung tay tham gia thực hiện Chiến lược thu
hút, trọng dụng nhân tài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước, các nguồn
hỗ trợ, tài trợ và huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân
công, tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có có khó
khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, đơn
vị chủ động đề xuất và gửi văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy TT HDND tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Hùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|