ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 293/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
23 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ THU HÚT, TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân
tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các
cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Quyết định số 899/QĐ-TTg).
b) Tạo bước chuyển biến trong việc huy động có hiệu
quả nguồn nhân lực cho những ngành, lĩnh vực đặc thù, phù hợp với sự phát triển
của tỉnh, góp phần tạo nguồn chuyên gia, trí thức, người có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cao, chuyên môn sâu; tham mưu, tư vấn cho tỉnh giải quyết tốt
các vấn đề thực tiễn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt và thực hiện đầy đủ, hiệu quả chủ
trương, định hướng của Đảng về nhân tài; thực hiện nghiêm quy định pháp luật của
Nhà nước về chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài. Thống nhất quan điểm và đổi
mới tư duy trong nhận thức và tổ chức thực hiện về chính sách thu hút, tạo điều
kiện, môi trường làm việc, bố trí, sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
b) Việc thực hiện Chiến lược về thu hút, trọng dụng
nhân tài phải gắn với phục vụ, đáp ứng yêu cầu thực hiện các Chiến lược, Quy hoạch,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và các chiến lược khác có liên quan của tỉnh.
c) Chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài được thực
hiện qua đánh giá, tiến cử, tự tiến cử, gắn với thẩm quyền và trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức; tuân thủ đúng chủ trương của Đảng, của
pháp luật về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
d) Gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp thu hút, trọng dụng nhân tài với việc khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực nhân tài trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung ưu tiên các
ngành, lĩnh vực mũi nhọn, các khâu đột phá chiến lược nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh, bền vững của tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chính sách,
giải pháp mạnh đột phá để thu hút và trọng dụng nhân tài đến năm 2023, tầm nhìn
2050, tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh
như: Kinh tế cảng biển và dịch vụ cảng biển, logistics, giao thông vận tải,
công nghệ thông tin, an toàn thông tin, điện tử, du lịch, dịch vụ, công nghiệp
chế biến, chế tạo, kiến trúc, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế...
góp phần thực hiện có hiệu quả khâu đột phá chiến lược phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm
kỳ 2020 - 2025 và Kết luận số 898-KL/TU ngày 20/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng
Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025:
- Dành ít nhất 50% chỉ tiêu biên chế tuyển mới công
chức để tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu của tỉnh.
- Thu hút nhân tài vào làm việc tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh đạt 10% trở lên so với tổng số
tuyển dụng mới.
b) Mục tiêu đến năm 2030, định hướng đến năm 2050:
- Duy trì tỷ lệ nhân tài được thu hút vào làm việc
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh không dưới
20% so với tổng số các trường hợp tuyển dụng mới hằng năm.
- Phấn đấu đạt 100% nhân tài (được công nhận) tiếp
tục ở lại làm việc sau 05 năm được thu hút và trọng dụng làm việc tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh; tỷ lệ nhân
tài được đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực khoa học - công nghệ đạt 30% vào năm
2025; đạt 60% vào năm 2030 để tiến tới đạt 100% vào năm 2050.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, quán triệt, nâng cao trách nhiệm
trong thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, quán triệt Quyết định
số 899/QĐ-TTg, Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng
dụng nhân tài của tỉnh và các văn bản có liên quan về thu hút, trọng dụng nhân
tài.
b) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người
đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, của cán bộ, công chức, viên chức về
vị trí, vai trò, cống hiến và đóng góp to lớn của nhân tài; về ý nghĩa, tầm
quan trọng của chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài trong xây dựng, phát triển
ngành, lĩnh vực, đơn vị, địa phương. Việc triển khai, kết quả thực hiện mục
tiêu của chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài là một trong các nội dung đánh
giá đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Rà soát, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện
các quy định liên quan đến việc thực hiện chính sách về thu hút, trọng dụng
nhân tài bảo đảm đúng quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực
tiễn của tỉnh.
3. Khuyến khích, phát hiện, tiến cử nhân tài
a) Việc phát hiện, tìm kiếm nhân tài nhằm phát hiện
người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực, có khát vọng cống hiến vì sự
phát triển chung của tỉnh, hết lòng phụng sự Nhân dân, có trình độ, năng lực
sáng tạo vượt trội; có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống
hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển ở các ngành, lĩnh vực như: Kinh tế
cảng biển và dịch vụ cảng biển, logistics, giao thông vận tải, công nghệ thông
tin, an toàn thông tin, điện tử, du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo,
kiến trúc, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế và lĩnh vực khác
theo nhu cầu, định hướng phát triển của tỉnh; tập trung vào các nhóm đối tượng
sau:
- Học sinh, sinh viên có thành tích học tập, tốt
nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc, có tố chất, năng khiếu nổi trội từ các cơ sở
giáo dục, đào tạo;
- Những người có học vị, học hàm thạc sĩ, tiến sĩ,
giáo sư, phó giáo sư, có các công trình nghiên cứu được công nhận và ứng dụng
hiệu quả cao vào đời sống thực tiễn;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
đang công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có năng lực nổi trội, luôn hoàn
thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ, công vụ;
- Những người có trình độ, năng lực vượt trội và
kinh nghiệm thực tiễn đang làm việc ở các lĩnh vực, khu vực, địa bàn khác kể cả
trong và ngoài nước.
b) Khuyến khích, đề cao trách nhiệm của người giới
thiệu, tiến cử nhân tài. Tăng cường phối hợp, hợp tác với các Viện, Trường, các
cơ sở giáo dục đào tạo để phát hiện, thu hút nhân tài.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong các
ngành, lĩnh vực, tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, mũi
nhọn của tỉnh. Xây dựng chương trình bồi dưỡng bảo đảm hiệu quả, phát huy tối
đa năng lực của nhân tài.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản
lý các cấp để thực hiện hiệu quả việc phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài
trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm, bảo đảm khoa học, chặt
chẽ, thống nhất để làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc và trọng dụng nhân
tài;
6. Thực hiện nghiêm quy định về đạo đức công
vụ, đạo đức nghề nghiệp và văn hóa công sở. Xây dựng môi trường làm việc đoàn kết,
công bằng, dân chủ, thân thiện, nhân văn; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, tôn
trọng sự khác biệt; phát huy sức mạnh tập thể cùng với năng lực sáng tạo của
nhân tài; bảo đảm cơ hội phát triển, thăng tiến của nhân tài. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng nhằm tôn vinh nhân tài.
7. Phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu, người giới thiệu, tiến cử nhân tài; chú trọng nguyên tắc công
khai, minh bạch trong tiến cử, tự tiến cử, lựa chọn, công nhận nhân tài. Bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phát
hiện, tiến cử và thực hiện chính sách đối với nhân tài.
8. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện có hiệu quả kiểm soát quyền lực, chống chạy chức,
chạy quyền; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm
thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài
9. Thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu
tư cho thu hút và trọng dụng nhân tài. Bố trí nguồn lực phù hợp với kế hoạch,
chương trình; triển khai có hiệu quả các chính sách đột phá, vượt trội để thu
hút, trọng dụng nhân tài, bảo đảm tính khả thi, bền vững.
10. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong
việc tập hợp, vận động nhân tài; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và phản
ánh các đề xuất, kiến nghị của nhân tài; tham gia xây dựng các chủ trương, cơ
chế, chính sách thu hút, phát huy nguồn lực nhân tài phù hợp với sự phát triển
của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức phổ biến, triển khai, quán triệt thực hiện nghiêm túc Quyết định số
899/QĐ-TTg và Kế hoạch thực hiện Chiến lược thu hút, trọng dụng nhân tài của tỉnh.
b) Rà soát nhu cầu, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược thu hút, trọng dụng nhân tài của cơ quan, đơn vị, trong đó xác định rõ
ngành, lĩnh vực và mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể ở từng giai đoạn; đầu mối chủ trì,
cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện Chiến lược thu hút, trọng dụng nhân tài.
c) Chủ động phát hiện, tìm kiếm, tiến cử, bồi dưỡng
nhân tài; bảo đảm chế độ đãi ngộ, cơ hội phát triển, thăng tiến của nhân tài; tạo
điều kiện về môi trường làm việc, khuyến khích đổi mới, sáng tạo, tôn trọng sự
khác biệt; kịp thời biểu dương khen thưởng, tôn vinh nhân tài.
d) Đề xuất, bố trí, huy động kinh phí, nguồn lực để
tổ chức thực hiện Chiến lược theo kế hoạch của cơ quan, địa phương, bảo đảm hiệu
quả, phù hợp với nhu cầu, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực hoặc kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
đ) Các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực, chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo,
các chuyên gia có kinh nghiệm tham mưu xây dựng và triển khai các chương trình
bồi dưỡng nhân tài trong các ngành, lĩnh vực.
e) Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hàng năm, các cơ
quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình thu hút, trọng dụng nhân tài về Sở Nội
vụ để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Sở Nội vụ
a) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu các quy định về
nhân tài, tiêu chí xác định nhân tài, thu hút, trọng dụng nhân tài vào các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
về chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài (người có tài năng) vào cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định sửa đổi, bổ sung
các quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức (liên quan đến
tiêu chí đánh giá, công nhận, thu hút, trọng dụng và quản lý nhân tài).
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài.
c) Tham mưu tuyên dương, khen thưởng tổ chức, cá
nhân có thành tích trong tiến cử, thu hút, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài;
khen thưởng, tôn vinh nhân tài.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện; kịp thời đề xuất, kiến nghị những vấn đề phát sinh (nếu có) báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách
thu hút, trọng dụng nhân tài của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện giải
pháp nâng cao năng lực chất lượng giảng dạy và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Rà soát, tham mưu thực hiện chính sách thu hút,
trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài hoạt động khoa học và công nghệ sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định quy định thu hút, trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài hoạt động khoa học và công nghệ.
b) Phối hợp xây dựng, thiết lập và phát triển mạng
lưới chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam toàn cầu theo chỉ đạo của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
c) Tham mưu thực hiện chính sách ưu đãi đối với
nhân tài hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định.
5. Ban Dân tộc
Tham mưu thực hiện chính sách phát hiện, tìm kiếm,
thu hút, trọng dụng nhân tài và tiêu chí xác định nhân tài là người dân tộc thiểu
số theo quy định.
6. Sở Xây dựng
Thực hiện chính sách ưu đãi về nhà ở đối với nhân
tài ở trong nước và nhân tài ở nước ngoài về tỉnh làm việc theo quy định.
7. Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí nguồn kinh phí hằng năm cho công
tác thu hút, trọng dụng nhân tài theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện đa dạng và linh hoạt các hình thức để thông
tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về thu
hút, trọng dụng nhân tài và các nội dung của Kế hoạch này.
9. Đề nghị Trung tâm Truyền
thông tỉnh
Tổ chức và duy trì chuyên mục thu hút, trọng dụng
nhân tài trên các phương tiện thông tin truyền thông; chú ý nêu gương điển hình
thành công về thu hút, trọng dụng nhân tài.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ kinh phí ngân sách
nhà nước, các nguồn hỗ trợ, tài trợ và huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật. Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham
gia thực hiện Chiến lược theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt các
nội dung trên. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng
hợp) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Q. CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tinh;
- V0-V3; TH4, TH5;
- Lưu: VT, TH2.
KH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|