ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 847/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC
HIỆN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định
số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Thực hiện Kế hoạch số 49-KH/TU ngày
24/04/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016
của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chuyển đổi vị trí công tác
đối với cán bộ, công chức, viên chức là một trong những biện pháp nhằm chủ động
phòng ngừa tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước, các tổ chức xã
hội có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước trực tiếp tiếp xúc và giải quyết
công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, làm trong sạch đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác theo Kế hoạch này là bắt buộc, thường xuyên, áp dụng
đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác
thuộc danh mục phải định kỳ chuyển đổi ở từng cơ quan, đơn vị;
b) Phải khách quan, minh
bạch, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè
phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn
định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thực hiện đúng nguyên tắc
hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị;
d) Phải được tiến hành theo
kế hoạch, công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Việc thực hiện định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức ngoài việc thực hiện theo các quy
định hiện hành còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp
công lập.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC
1. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng thực hiện
chuyển đổi vị trí công tác là c án bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, gồm:
- Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành, thị;
- Các đơn vị sự nghiệp công
lập của nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện; các Hội cấp tỉnh được giao biên chế;
- UBND các xã, phường, thị
trấn.
b) Việc luân chuyển cán bộ,
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định
về luân chuyển cán bộ.
2. Những trường hợp chưa
thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
a) Cán bộ, công chức, viên
chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
b) Cán bộ, công chức, viên
chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc
đang bị thanh tra, kiểm tra.
c) Cán bộ, công chức, viên
chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn
hoặc được cử đi biệt phái.
d) Cán bộ, công chức, viên
chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường
hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác)
thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như cán bộ, công chức,
viên chức nữ.
3. Trường hợp đặc biệt
trong chuyển đổi vị trí công tác
a) Đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đề
nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi.
b) Không thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời
gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.
4. Nội dung, hình thức
trong chuyển đổi vị trí công tác
a) Nội dung
- Định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong cùng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo
dõi, phụ trách, quản lý.
- Định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
b) Hình thức
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
ban hành bằng Quyết định điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo nội dung quy định tại Điểm a mục này.
5. Thẩm quyền, trách
nhiệm trong chuyển đổi vị trí công tác
a) Thẩm quyền chuyển đổi vị
trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
b) Việc chuyển đổi vị trí
công tác phải được thông báo công khai cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đối tượng chuyển đổi biết trước 30 ngày khi ban hành quyết định chuyển đổi vị
trí công tác.
c) Cơ quan, đơn vị có cán
bộ, công chức, viên chức chuyển đổi vị trí công tác có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức bàn giao công việc trong thời
hạn 05 ngày làm việc trước khi ban hành quyết định chuyển đổi vị trí công tác.
III. THỜI HẠN VÀ DANH MỤC
VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
1. Thời hạn định kỳ
chuyển đổi
Thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức từ 02 năm (đủ 24 tháng) đến 5
năm (đủ 60 tháng) theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
2. Danh mục vị trí công
tác định kỳ chuyển đổi
Những vị trí công tác phải
thực hiện định kỳ chuyển đổi thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề sau đây:
a) Hoạt động quản lý tài
chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước ;
b) Quản lý và thực hiện
nghiệp vụ kế toán;
c) Quản lý công tác cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước;
d) Hoạt động thẩm định, định
giá trong đấu giá;
đ) Quản lý và thực hiện
nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định và cho vay tín
dụng;
e) Quản lý việc bán, khoán,
cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà;
g) Hoạt động quản lý, điều
hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà nước và trong các doanh
nghiệp nhà nước;
h) Quản lý hoạt động đối
ngoại, lãnh sự;
i) Hoạt động quản lý và cấp
phát các loại: giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, giấy chứng
nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên;
k) Quản lý xây dựng cơ bản,
giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án;
l) Quản lý, cấp phát các
loại văn bằng, chứng chỉ;
m) Quản lý, cấp phát đăng ký
các loại phương tiện, bằng lái xe;
n) Quản lý, đăng kiểm các
loại phương tiện vận tải;
o) Hoạt động quản lý thị
trường;
p) Hoạt động kiểm lâm;
q) Các hoạt động thanh tra;
r) Cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác phòng, chống tham nhũng;
s) Công tác tuyển dụng, đào
tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức; công tác nhân sự và quản
lý nhân lực.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các Hội cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện các nội dung sau:
a) Tiếp tục tổ chức triển
khai nghiên cứu, quán triệt Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và Nghị định số
150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, cán bộ, công chức, viên chức đến
toàn thể cán bộ, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
b) Tiếp tục rà soát danh mục
vị trí việc làm đối với cán bộ, cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện chuyển
đổi vị trí công tác để thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy
định.
c) Căn cứ Kế hoạch này và
các quy định liên quan, hàng năm xây dựng Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để tổ
chức triển khai thực hiện.
Hàng năm gửi Kế hoạch và báo
cáo kết quả kèm danh sách cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện chuyển đổi
vị trí công tác về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 10 để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ:
Giúp UBND tỉnh hướng dẫn,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh theo
nội dung của Kế hoạch này; kịp thời xem xét, chấn chỉnh, xử lý hoặc báo cáo, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện
trái quy định của pháp luật. Định kỳ tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm về kết quả chuyển đổi vị trí công tác của tỉnh theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện
nếu có phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- CPCT, CPVP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT-TH1-SNV.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|