Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Kế hoạch 843/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 843/KH-UBND
Ngày ban hành 13/12/2022
Ngày có hiệu lực 13/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thị Minh Thúy
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 843/KH-UBND

An Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”

Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định 689/QĐ-TTg);

Để triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo phân công tại Quyết định 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

1.1. Tạo bước chuyển rõ rệt, thực chất trong cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh gắn với xử lý nợ xấu; phấn đấu đến năm 2025 giảm số lượng tổ chức tín dụng (đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân) yếu kém, không để phát sinh những Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém mới; các tổ chức tín dụng trên địa bàn lành mạnh và phát triển bền vững.

1.2. Phát triển hệ thống tổ chức tín dụng theo hướng hoạt động lành mạnh, chất lượng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đáp ứng các chuẩn mực về an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm cận thông lệ quốc tế. Các Chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo dẫn dắt thị trường, có đủ năng lực cạnh tranh.

1.3. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh. Nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành và ngăn ngừa tình trạng thao túng, chi phối trong hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng và thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.

2.2. Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân; đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

2.3. Phấn đấu tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các Ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17% vào cuối năm 2025. Tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon.

2.4. Phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu về vốn, nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân, hướng tới mục tiêu chủ yếu là tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và địa bàn có nhiều khó khăn.

2.5. Phát triển hệ thống các tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

2.6. Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã thực hiện tốt vai trò là ngân hàng của tất cả các Quỹ tín dụng nhân dân (thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân); hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế tập thể là hợp tác xã khác trên địa bàn tỉnh.

2.7. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức dưới 3% (không bao gồm các tổ chức tín dụng yếu kém).

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp chung

1.1. Nghiên cứu, góp ý xây dựng các dự thảo, cũng như sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại và xử lý nợ xấu nói chung và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân nói riêng.

1.2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào lĩnh vực rủi ro cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen.

1.3. Tăng cường đổi mới công tác thanh tra ngân hàng theo hướng chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với công tác giám sát; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn, nguy cơ mất an toàn cao.

Nâng cao hiệu quả giám sát an toàn vi mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng an toàn hệ thống. Nâng cao năng lực nghề nghiệp của cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Giải pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng

2.1. Các Chi nhánh Ngân hàng thương mại tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Phương án cơ cấu lại của hệ thống đã được phê duyệt để đạt được mục tiêu đã đề ra.

2.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Hợp tác xã đối với Quỹ tín dụng nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; tăng cường khả năng điều hòa vốn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của Quỹ tín dụng nhân dân; chủ động, tích cực tham gia xử lý đối với Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động.

2.3. Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố, từng bước giảm dần số lượng Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, nhằm đảm bảo các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của Quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Trong đó:

- Thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại Quỹ tín dụng nhân dân hàng năm để qua đó phân loại Quỹ tín dụng nhân dân theo 02 nhóm: (i) Nhóm Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động bình thường; (ii) Nhóm Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương.

[...]