Kế hoạch 8362/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 của tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 8362/KH-UBND
Ngày ban hành 27/08/2021
Ngày có hiệu lực 27/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Lê Hữu Hoàng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8362/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 27 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH KHÁNH HÒA

Thực hiện Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1092/TTr-SKHCN ngày 18/8/2021, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 của tỉnh Khánh Hòa, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Đến năm 2025

- Giá trị giao dịch hàng hoá khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 5%, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành chủ lực của tỉnh hoặc các sản phẩm mới phục vụ các thị trường ngách. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt 5%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ đạt 5 - 10 %. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học đạt 5% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước.

- Hình thành và phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Hình thành 01 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Đến năm 2030

- Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng mạnh, bình quân đạt 10%, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành chủ lực của tỉnh hoặc các sản phẩm mới phục vụ các thị trường ngách và các sản phẩm xuất khẩu. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt 10%, tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt 5%, tỷ trọng giao dịch các công nghệ đạt 10 - 20 %. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học đạt 10% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước.

- Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Hình thành 02 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia.

- Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát các quy định pháp lý, chọn các định hướng phù hợp để hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ

- Trên cơ sở các văn bản của Bộ, ngành trung ương, tiến hành rà soát, lựa chọn các giải pháp phù hợp để vận dụng cho lĩnh vực thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy các giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ, tạo động lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường khoa học và công nghệ.

- Thúc đẩy các hoạt động nhằm gắn kết thị trường khoa học và công nghệ với các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động; cơ chế đẩy mạnh hợp tác viện, trường - doanh nghiệp; chính sách thương mại hoá, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh.

- Vận dụng tốt các cơ chế, quy chế tài chính, quy chế quản lý có liên quan để thúc đẩy hoạt động thị trường khoa học và công nghệ.

2. Thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp

- Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ và báo cáo phân tích nhu cầu công nghệ của một số lĩnh vực, ngành sản xuất chủ lực của tỉnh.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.

- Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp - viện, trường theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Triển khai hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Đặc biệt, tập trung vào nhóm các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng thế mạnh của tỉnh như: Chế biến thực phẩm, đồ uống, chế tạo thiết bị cho các nhà máy chế biến thực phẩm, gia công cơ khí chính xác.

- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá, định giá, thẩm định giá công nghệ; tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ.

- Thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm trong nước và hài hoà với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.

- Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường. Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ, kết nối hiệu quả với mạng lưới tổ chức trung gian khu vực và toàn cầu.

3. Thúc đẩy phát triển nguồn cung của thị trường khoa học và công nghệ

- Cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, tạo giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng và số lượng nguồn cung hàng hóa khoa học và công nghệ trên thị trường.

- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ; nhập khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, ưu tiên công nghệ từ các nước phát triển, có tiềm năng tác động lớn và lan tỏa, trước hết là đối với một số lĩnh vực công nghiệp/ngành hàng xuất khẩu chủ lực.

- Hỗ trợ thương mại hoá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ; ưu tiên hỗ trợ các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ, cơ giới hoá, chế biến sâu trong nông nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

4. Phát triển các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ

[...]