Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 16/02/2022
Ngày có hiệu lực 16/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Đào Mỹ
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Phú Yên, ngày 16 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Thực hiện Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030; Chương trình hành động số 06/CTr-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên (sau đây gọi tắt Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Đến năm 2025

- Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 5%, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành hàng chủ lực của tỉnh. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 5%. Tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 5 - 10%. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng đạt trên 5% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước. Tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nâng tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đạt hơn 35%.

- Hỗ trợ phát triển 10 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, 05 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Hỗ trợ xây dựng 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- 100% tổ chức khoa học và công nghệ công lập chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Phú Yên (Sàn thực và sàn ảo).

- Hình thành và phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Hình thành 01 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia.

2. Đến năm 2030

- Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 10%, chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành hàng chủ lực của tỉnh. Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 10%. Tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt từ 10 - 15%. Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng đạt trên 10% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước. Tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm khoảng 15% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nâng tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đạt đến 40%.

- Hỗ trợ phát triển 12 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, 06 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Hỗ trợ xây dựng 06 doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường.

- Hoàn thiện và vận hành Sàn giao dịch công nghệ tỉnh Phú Yên (Sàn thực và sàn ảo).

- Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: Hình thành 02 tổ chức trung gian và kết nối vào mạng lưới các tổ chức trung gian khoa học và công nghệ quốc gia.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tiếp tục rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ

- Trên cơ sở các văn bản của Bộ, ngành Trung ương, tiến hành rà soát, lựa chọn các giải pháp phù hợp để vận dụng vào thị trường khoa học và công nghệ địa phương, thúc đẩy các giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ, tạo động lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường khoa học và công nghệ và thúc đẩy các hoạt động gắn kết thị trường khoa học và công nghệ với các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động; cơ chế đẩy mạnh hợp tác viện, trường - doanh nghiệp.

- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp cải tiến, đổi mới và phát triển công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ; đẩy mạnh giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.

- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

- Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách tài chính và quản lý có liên quan để thúc đẩy hoạt động thị trường khoa học và công nghệ.

2. Thúc đẩy phát triển nguồn cầu của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp

- Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp trong tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ và báo cáo phân tích nhu cầu công nghệ của một số lĩnh vực, ngành sản xuất chủ lực của tỉnh.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức khoa học và công nghệ của các ngành, các trường đại học, cao đẳng theo hướng tự chủ, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí hoạt động cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thông qua việc giao thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp và nhiệm vụ khác.

- Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp - viện, trường theo hướng đặt hàng công nghệ hoặc hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

[...]